Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?
Nội dung chính
Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?
Căn cứ theo khoản 19 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
[...]
Theo quy định, mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực.
Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
Trên đây là nội dung về Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? (Hình từ Internet)
09 trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Điều 95. Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp mới chứng chỉ năng lực (bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực);
b) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức (trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cấp lại khi các lĩnh vực không thuộc trường hợp bị thu hồi trên chứng chỉ đã được cấp trước đó.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
i) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.
...
Theo đó, 09 trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:
(1) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
(2) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;
(3) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
(4) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
(5) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
(6) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
(7) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
(8) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
(9) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.
Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định như sau:
(1) Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I
Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I theo quy định tại khoản 4 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cho Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
(2) Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III
- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 111 Nghị định 175/2024/NĐ-CP cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức là hội viên, thành viên được kết nạp trước thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ năng lực tối thiểu 03 tháng.
(3) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.
Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.
