Lấy chồng nước ngoài thì có được tự đứng tên mua nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tôi kết hôn với chồng tôi là người nước ngoài, vậy xin cho tôi hỏi, tôi có được đứng tên một mình mua nhà ở xã hội không (tôi đủ điều kiện mua nhà ở xã hội)?

Nội dung chính

    Lấy chồng nước ngoài thì có được tự đứng tên mua nhà ở xã hội không?

    Để được đứng tên mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành cần đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau: (1) Là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định, (2) Đáp ứng điều kiện về nhà ở, (3) Đáp ứng điều kiện về thu nhập.

    (1) Là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định

    Căn cứ theo quy định tại Điều 76, khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 về các đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm:

    STT

    Đối tượng

    1

    Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    2

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    3

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    4

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    5

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    6

    Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    7

    Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    8

    Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    9

    Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023

    10

    Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (2) Đáp ứng điều kiện về nhà ở

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023:

    - Đối với các đối tượng 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 để được mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;

    - Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Xác định khi đối tượng và vợ/chồng (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố có dự án nhà ở xã hội vào thời điểm nộp hồ sơ. Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.

    - Có nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người dưới 15 m²: Diện tích bình quân tính cho người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ và con cái đã đăng ký thường trú tại nhà. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

    (Lưu ý: Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030)

    - Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (3) Đáp ứng điều kiện về thu nhập

    Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Đối tượng 5, 6, 8:

    + Người độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng.

    + Người đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng.

    + Thời gian xét thu nhập: Trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.

    - Trường hợp không có hợp đồng lao động (khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023):

    + Áp dụng mức thu nhập tương tự: 15 triệu đồng (độc thân) và 30 triệu đồng (đã kết hôn).

    + UBND cấp xã xác nhận thu nhập trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận đơn.

    - Đối tượng 2, 3, 4: Thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn của Chính phủ.

    - Đối tượng 7: Áp dụng điều kiện thu nhập theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và chồng của người đó (không quy định là người có quốc tịch Việt Nam hay người nước ngoài) có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận và đáp ứng điều kiện về nhà ở theo từng đối tượng riêng thì được mua nhà ở xã hội.

    Lấy chồng nước ngoài thì có được tự đứng tên mua nhà ở xã hội không?Lấy chồng nước ngoài thì có được tự đứng tên mua nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được ưu tiên mua nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP đối với dự án có đối tượng ưu tiên mua nhà ở xã hội theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 thì được ưu tiên mua nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định.

    Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên mua nhà ở xã hội (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án.

    Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên mua nhà ở xã hội được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của Danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.

    Các đối tượng ưu tiên mua nhà ở xã hội mà không phải tham gia bốc thăm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

    - Người có công với cách mạng;

    - Thân nhân liệt sĩ;

    - Người khuyết tật;

    - Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội;

    - Nữ giới.

    Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.

    Trường hợp có nhiều đối tượng cùng đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư sẽ xét duyệt theo thứ tự ưu tiên nêu trên.

    Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

    - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

    - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;

    - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

    - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    saved-content
    unsaved-content
    40