Lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2019 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2019 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2019 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được quy định như thế nào?

    Lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2019 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được quy định tại Điều 16 Thông tư 71/2017/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    - Kế hoạch chi NSNN (ngân sách nhà nước) 03 năm 2018-2020 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được lập trên cơ sở dự kiến dự toán chi NSNN năm 2018 và trần chi ngân sách năm 2019, năm 2020 do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho từng cơ quan, đơn vị và trần chi các CTMTQG (chương trình mục tiêu quốc gia), CTMT (chương trình mục tiêu) năm 2019, năm 2020 do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các bộ, cơ quan quản lý CTMTQG, CTMT; đồng thời, xác định khả năng giảm chi thường xuyên các lĩnh vực sự nghiệp năm 2019, năm 2020 theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

    - Trong quá trình xây dựng dự toán chi NSNN năm 2018, các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của bộ, cơ quan, đơn vị mình năm dự toán 2018 theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi ĐTPT, nhu cầu chi thường xuyên trong kế hoạch chi năm 2019, năm 2020.

    Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực bên cạnh việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai đoạn 2018-2020 (phần bộ trực tiếp thực hiện), cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của giai đoạn 2018-2020, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.

    - Lập kế hoạch chi thực hiện các CTMTQG, CTMT:

    + Đối với các CTMTQG và CTMT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các bộ, cơ quan trung ương quản lý CTMTQG, CTMT căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí đã được duyệt giai đoạn 2016-2020; vốn, kinh phí đã bố trí năm 2016, 2017, dự kiến dự toán năm 2018 và trần chi được thông báo; hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch vốn, kinh phí thực hiện năm 2019, năm 2020.

    + Đối với các CTMT chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các cơ quan quản lý CTMT căn cứ Nghị quyết số 73/2016/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các CTMT giai đoạn 2016 – 2020, Quyết định số 547/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và các quyết định giao vốn đầu tư trung hạn còn lại của cấp có thẩm quyền; nội dung, tiến độ thẩm định các CTMT; chủ động xây dựng phương án kế hoạch vốn, kinh phí thực hiện trong 03 năm 2018 – 2020, gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

    - Lập kế hoạch chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA (bao gồm cả vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

    Căn cứ các Hiệp định vay nợ, thỏa thuận viện trợ đã ký với nhà tài trợ trong giai đoạn 2018 – 2020 và cơ chế tài chính của chương trình, dự án; trên cơ sở dự kiến dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài năm 2018; các bộ, cơ quan trung ương, địa phương lập kế hoạch chi cho các chương trình, dự án năm 2019, 2020 từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, trong đó chi tiết vốn vay, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng của từng chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn (vốn ĐTPT và vốn sự nghiệp) theo các lĩnh vực chi tương ứng.

    11