Lắp đặt trạm sạc xe điện Vinfast trên đất ở được không?
Nội dung chính
Lắp đặt trạm sạc xe điện Vinfast trên đất ở được không?
Căn cứ theo quy định tại Công văn 4338/BXD-HĐXD năm 2023, theo đó, Bộ Xây dựng có ý kiến hướng dẫn cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 5 mục II phụ lục I Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và quy định tại mục 1.2.5.12 Bảng 1.2 Phụ lục I Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng thì “trạm cấp/sạc điện, pin điện” là công trình xây dựng trong nhóm công trình năng lượng thuộc loại công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp cấp III với mọi quy mô.
Do vậy, về thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với trạm cấp/sạc điện, pin điện cho ô tô, xe máy: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng quy định Lại Điều 91, Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014. Đối với điều kiện liên quan đến sự phù hợp quy hoạch và mục đích sử dụng đất, Nghị định số 35/2023/NĐ-CP đã quy định: tại khoản 12 Điều 12 về xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch; tại khoản 15 Điều 12 về các trường hợp thuê đất, thuê công trình để xây dựng đối với các đối tượng này công trình này.
Như vậy, để lắp đặt trên đất ở, việc lắp đặt trạm sạc xe điện cần phù hợp với quy hoạch, đồng thời, cần đáp ứng điều kiện cấp giấy phép xây dựng.
Như vậy, hoàn toàn có thể lắp đặt trạm sạc xe điện Vinfast trên đất ở nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung về Lắp đặt trạm sạc xe điện Vinfast trên đất ở được không?
Lắp đặt trạm sạc xe điện Vinfast trên đất ở được không? (Hình từ Internet)
Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Điều 99. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
...
2. Phạm vi, điều kiện sử dụng đất kết hợp đa mục đích
a) Sử dụng đất vào mục đích kết hợp không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai;
b) Diện tích đất sử dụng vào mục đích kết hợp không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính, trừ diện tích đất ở sử dụng kết hợp đa mục đích;
c) Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ. Diện tích đất xây dựng công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp trên đất trồng lúa, đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa và pháp luật về lâm nghiệp. Đất có mặt nước không được san lấp làm thay đổi dòng chảy, diện tích bề mặt nước, chiều sâu tầng nước;
d) Việc xây dựng, cải tạo công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
đ) Thời gian sử dụng đất vào mục đích kết hợp không vượt quá thời hạn sử dụng đất còn lại của mục đích chính.
...
Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Không cần chuyển mục đích sử dụng đất: Mục đích kết hợp không thuộc trường hợp phải chuyển đổi theo Điều 121 Luật Đất đai 2024.
- Hạn chế diện tích mục đích kết hợp: Không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính, trừ trường hợp đất ở.
- Quy mô công trình phù hợp: Công trình trên đất nông nghiệp phải phù hợp về quy mô, dễ tháo dỡ; với đất trồng lúa hoặc đất lâm nghiệp, thực hiện theo quy định chuyên ngành. Đất mặt nước không được làm thay đổi dòng chảy hoặc cấu trúc tự nhiên.
- Phù hợp pháp luật xây dựng: Việc xây dựng, cải tạo phải tuân thủ quy định pháp luật xây dựng và liên quan.
- Không vượt thời hạn đất chính: Mục đích kết hợp chỉ được sử dụng trong phạm vi thời gian còn lại của mục đích sử dụng đất chính.
Việc gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Việc gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích được thực hiện như sau:
- Gửi đề nghị gia hạn: Trước 30 ngày khi hết thời gian sử dụng, người sử dụng đất gửi văn bản đề nghị gia hạn đến cơ quan có thẩm quyền.
- Xem xét và quyết định: Trong 7 ngày làm việc, UBND cấp thẩm quyền xem xét và gia hạn nếu đáp ứng yêu cầu tại Khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024.