Lãi suất ưu đãi cho người dưới 35 tuổi vay mua nhà ở xã hội nửa cuối năm 2025 bao nhiêu %?
Nội dung chính
Lãi suất ưu đãi cho người dưới 35 tuổi vay mua nhà ở xã hội nửa cuối năm 2025 bao nhiêu %?
Ngân hàng Nhà nước có Văn bản 5312/NHNN-CSTT năm 2025 thông báo về lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đối với dư nợ khoản vay người trẻ dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội.
Trong đó, có nội dung như sau:
1. Lãi suất cho vay thấp hơn 2%/năm lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của 04 ngân hàng thương mại nhà nước Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong 5 năm đầu vay vốn (kể từ ngày giải ngân đầu tiên). Lãi suất cho vay áp dụng từ ngày 01/7/2025 đến ngày 31/12/2025 là 5,9%/năm.
2. Lãi suất cho vay thấp hơn 1%/năm lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của 4 ngân hàng thương mại nhà nước Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong 10 năm vay vốn tiếp theo (kể từ ngày giải ngân đầu tiên).
Như vậy, lãi suất ưu đãi cho người dưới 35 tuổi vay mua nhà ở xã hội nửa cuối năm 2025 (01/7/2025-31/12/2025) là 5,9%/năm.

Lãi suất ưu đãi cho người dưới 35 tuổi vay mua nhà ở xã hội nửa cuối năm 2025 bao nhiêu %? (Hình từ Internet)
Xác định điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội sau khi sáp nhập tỉnh, thành 2025 thế nào?
(1) Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội hiện nay
Căn cứ vào khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì các đối tượng được mua nhà ở xã hội phải đảm bảo điều kiện và nhà ở, một số đối tượng còn phải đảm bảo về điều kiện về thu nhập.
Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội hiện nay được hướng dẫn chi tiết tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Người đứng đơn mua nhà ở xã hội và vợ/chồng của người đó không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân đầu người phải thấp hơn 15 m2 sàn/người.
Xác định diện tích bình quân đầu người: xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Như vậy, việc xác định điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội hiện nay dựa trên khu vực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội.
(2) Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội sau khi sáp nhập tỉnh, thành 2025
Khi thực hiện định hướng sáp nhập tỉnh, thành 2025 sẽ đặt ra câu hỏi, xác định điều kiện về nhà ở tại địa bàn tỉnh, thành như thế nào?
Ví dụ: Trước khi sáp nhập tỉnh, thành 2025 có dự án nhà ở xã hội ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thì sau khi sáp nhập (với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương) thì địa phận để xác định điều kiện về nhà ở là tính riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũ hay Thành phố Hồ Chí Minh mới.
Điều này được giải quyết tại Nghị quyết 201/2025/QH15.
Căn cứ vào Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 9. Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
[...]
Như vậy, trên tinh thần của Nghị quyết, ối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội.
Theo đó, câu trả lời đối với ví dụ phía trên là sẽ xác định điều kiện về nhà ở là tính riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũ.
Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
