Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
Nội dung chính
Các chi phí nào cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 86/2024/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, các chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Dẫn chiếu tới khoản 3 Điều 59 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cụ thể bao gồm các chi phí sau:
Thứ nhất, chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, bao gồm:
(1) Chi phí trực tiếp:
- Chi phí sử dụng năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí khác (nếu có) để phục vụ công tác vận hành nhà chung cư (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác);
- Chi phí nhân công điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị nhà chung cư (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác);
- Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà chung cư như: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
- Chi phí điện chiếu sáng công cộng, nước công cộng trong khu nhà chung cư;
- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế, phòng làm việc, chi phí điện, nước sinh hoạt và một số chi phí khác của bộ phận quản lý nhà chung cư.
(2) Chi phí quản lý chung của đơn vị quản lý vận hành được phân bổ vào giá dịch vụ nhà chung cư, bao gồm:
- Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương trả cho bộ phận quản lý của đơn vị quản lý vận hành:
+ Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của Nhà nước;
+ Chi phí tiền công được xác định trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể giữa đơn vị quản lý vận hành với người lao động.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành. Việc trích, quản lý và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
Thứ hai, lợi nhuận định mức hợp lý cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được tính tối đa là 10% chi phí dịch vụ nhà chung cư sau khi trừ đi khoản thu được từ kinh doanh, dịch vụ các diện tích thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Thứ ba, thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 86/2024/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Đơn vị tính: đồng/m2 thông thủy/tháng
Loại | Mức giá tối thiểu | Mức giá tối đa |
- Nhà chung cư không có thang máy | 600 | 3.500 |
- Nhà chung cư có thang máy | 1.800 | 7.000 |
Mức giá trong khung giá nêu trên không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và chưa bao gồm thuế suất giá trị gia tăng (nếu có).
Tính phí quản lý chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên công thức nào?
Phí quản lý chung cư là thuật ngữ người dân hay sử dụng để chỉ kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư trong pháp lý, theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà chưa sử dụng) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc trong hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 86/2024/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý, vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng theo công thức sau:
Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư = Giá dịch vụ quản lý vận hành trên một mét vuông (m2) diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư X Diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư (m2).
Ví dụ: Chị A sống tại một căn hộ thuộc tòa nhà chung cư có thang máy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (chung cư thuộc tài sản công). Căn hộ của chị có diện tích sử dụng là 85 m². Theo thông báo từ Ban quản lý tòa nhà, giá dịch vụ quản lý vận hành chung cư là 3.000 đồng/m².
Chị A muốn biết mỗi tháng mình cần đóng bao nhiêu tiền phí quản lý vận hành chung cư thì sẽ tính như sau:
Phí quản lý (Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư) =3.000 (đồng/m²) x 85 (m2)= 255.000 (đồng);
Vậy, chị A cần đóng 255.000 đồng mỗi tháng cho phí quản lý chung cư.