Khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo Quyết định 33 2025

Khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo Quyết định 33 2025

Nội dung chính

    Khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo Quyết định 33 2025

    Ngày 11 tháng 3 năm 2025, UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành Quyết định 33/2025/QĐ-UBND quy định khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Quyết định 33/2025/QĐ-UBND UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2025.

    Theo Điều 2 Quyết định 33/2025/QĐ-UBND UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thì đối tượng áp dụng của Quyết định 33/2025/QĐ-UBND bao gồm:

    - Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 1 Quyết định 33/2025/QĐ-UBND.

    - Các cơ quan, tổ chức, các nhân khác có liên quan đến việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điều 1 Quyết định 33/2025/QĐ-UBND.

    Khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được quy định tại Điều 3 Quyết định 33/2025/QĐ-UBND UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Trong đó quy định chi tiết về:

    - Khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo dự án

    - Khung giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng

    - Giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 33/2025/QĐ-UBND và giá thuê nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 33/2025/QĐ-UBND đã bao gồm kinh phí bảo trì, lợi nhuận định mức theo quy định và thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.

    >> Bấm vào đây để xem chi tiết khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

    Khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo Quyết định 33 2025

    Khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo Quyết định 33 2025 (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

    (1) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

    (2) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

    (3) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    (4) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;

    (5) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

    (6) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    Căn cứ quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, có những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
    saved-content
    unsaved-content
    48