Khu vực Đông Nam Á gồm có bao nhiêu quốc gia?

Khu vực Đông Nam Á gồm có bao nhiêu quốc gia? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được công nhận quyền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Khu vực Đông Nam Á gồm có bao nhiêu quốc gia?

    Khu vực Đông Nam Á là một khu vực địa lý nằm ở phía đông nam của châu Á.

    Theo đó, khu vực Đông Nam Á gồm 11 quốc gia với đặc điểm đa dạng về văn hóa, kinh tế, chính trị và thiên nhiên gồm:

    (1) Brunei

    (2) Campuchia

    (3) Đông Timor

    (4) Indonesia

    (5) Lào

    (6) Malaysia

    (7) Myanmar

    (8) Philippines

    (9) Singapore

    (10) Thái Lan

    (11) Việt Nam.

    Khu vực Đông Nam Á được chia thành hai tiểu vùng chính như sau:

    - Đông Nam Á lục địa: Gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và Myanmar, có địa hình chủ yếu là đồng bằng, cao nguyên và núi rừng, với các con sông lớn như sông Mekong đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và văn hóa.

    - Đông Nam Á hải đảo: Bao gồm Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines, Brunei và Đông Timor, là khu vực có nhiều đảo lớn nhỏ, nằm giữa các tuyến hàng hải quan trọng của thế giới.

    Khu vực Đông Nam Á gồm có bao nhiêu quốc gia?

    Khu vực Đông Nam Á gồm có bao nhiêu quốc gia? (Hình từ Intenret)

    Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được công nhận quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất như sau:

    Người sử dụng đất

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

    1. Tổ chức trong nước gồm:

    a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
    2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
    4. Cộng đồng dân cư;
    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
    6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

    Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?

    Căn cứ tại Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, quy định về các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

    - Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.

    - Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:

    + Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    + Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

    + Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;.

    + Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

    - Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    405