Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình bị phạt tiền bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình bị phạt tiền bao nhiêu?

Nội dung chính

    Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình bị phạt tiền bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cụ thể đối với hành vi không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình bị phạt tiền như sau:

    Điều 12. Vi phạm quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
    1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
    b) Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định.
    ...
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    ...

    Như vậy, đối với hành vi không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình mà theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình có thể bị phạt tiền từ 60 triệu đến 80 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình bị phạt tiền bao nhiêu?

    Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình bị phạt tiền bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình có bao gồm thu nhập chịu thuế tính trước không?

    Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 12. Xác định dự toán xây dựng công trình
     Dự toán xây dựng công trình được xác định theo khối lượng tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của công trình, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, các quy định khác có liên quan được áp dụng phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể của công trình. Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.
    2. Chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:
    a) Chi phí trực tiếp (gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình.
    ...

    Như vậy, chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình có bao gồm thu nhập chịu thuế tính trước.

    Bên cạnh đó, thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%).

    Hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng như sau:

    Điều 28. Hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
    1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng (gọi tắt là hệ thống cơ sở dữ liệu) là một bộ phận của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng, gồm:
    a) Các thông tin, dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố;
    b) Cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng thu thập được thông qua các cuộc điều tra, khảo sát hoặc do các tổ chức, cá nhân cung cấp theo cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin và chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của pháp luật;
    c) Cơ sở dữ liệu về giá các dịch vụ xây dựng, sản phẩm xây dựng, vật liệu và thiết bị xây dựng và các thông tin khác có liên quan do các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng cung cấp hoặc thông qua điều tra, khảo sát.
    ...

    Theo đó, hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng (gọi tắt là hệ thống cơ sở dữ liệu) là một bộ phận của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng, gồm:

    - Các thông tin, dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố;

    - Cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng thu thập được thông qua các cuộc điều tra, khảo sát hoặc do các tổ chức, cá nhân cung cấp theo cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin và chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của pháp luật;

    - Cơ sở dữ liệu về giá các dịch vụ xây dựng, sản phẩm xây dựng, vật liệu và thiết bị xây dựng và các thông tin khác có liên quan do các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng cung cấp hoặc thông qua điều tra, khảo sát.

    saved-content
    unsaved-content
    1