16:28 - 07/01/2025

Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu 2025 xe máy? Trường hợp không đội mũ bảo hiểm nhưng không bị xử phạt giao thông?

Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu 2025 xe máy? Trường hợp không đội mũ bảo hiểm nhưng không bị xử phạt giao thông?

Nội dung chính

    Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu 2025 xe máy? Trường hợp không đội mũ bảo hiểm nhưng không bị xử phạt giao thông?

    Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

    Trong đó, khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt giao thông 2025 xe máy không đội mũ bảo hiểm như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
    b) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
    c) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
    d) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép;
    đ) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
    e) Dừng xe, đỗ xe trên điểm đón, trả khách, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
    g) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
    h) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
    i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
    k) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
    ...

    Căn cứ quy định trên, hành vi "không đội mũ bảo hiểm cho người đi xe máy" hoặc chở người ngồi trên xe "không đội mũ bảo hiểm cho người đi xe máy" có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

    Tuy nhiên, quy định trên cũng loại trừ một số trường hợp chở người trên xe không đội "mũ bảo hiểm cho người đi xe máy" mà không bị xử phạt giao thông như sau:

    (1) Chở người bệnh đi cấp cứu;

    (2) Chở trẻ em dưới 6 tuổi;

    (3) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

    Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu 2025 xe máy? Trường hợp không đội mũ bảo hiểm nhưng không bị xử phạt giao thông?

    Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu 2025 xe máy? Trường hợp không đội mũ bảo hiểm nhưng không bị xử phạt giao thông? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là gì?

    Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

    (1) Tuân thủ Hiến pháp 2013, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    (2) Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.

    (3) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    (4) Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

    (5) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

    (6) Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.

    (7) Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    172