Khoảng thời gian từ khi quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt đến khi hết thời hạn quy hoạch gọi là gì?
Nội dung chính
Khoảng thời gian từ khi quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt đến khi hết thời hạn quy hoạch gọi là gì?
Căn cứ khoản 21 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
20. Thời hạn quy hoạch đô thị và nông thôn là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán, lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập quy hoạch.
21. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị và nông thôn là khoảng thời gian được tính từ khi quy hoạch được phê duyệt đến khi hết thời hạn quy hoạch hoặc quy hoạch được điều chỉnh tổng thể hoặc hết hiệu lực theo quy định của Luật này.
22. Hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn gồm việc lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh, tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn.
23. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn là cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn, được giao nhiệm vụ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.
24. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn là tập hợp các dữ liệu điện tử thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch đô thị và nông thôn, được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Như vậy, khoảng thời gian được tính từ khi quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt đến khi hết thời hạn quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 gọi là thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị và nông thôn.

Khoảng thời gian từ khi quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt đến khi hết thời hạn quy hoạch gọi là gì? (Hình từ Internet)
Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định như sau:
Điều 11. Quản lý chi phí hoạt động quy hoạch
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm quản lý tiết kiệm, hiệu quả chi phí lập quy hoạch và chi phí của các công việc khác có liên quan đến lập quy hoạch theo các quy định có liên quan. Trong quá trình quản lý chi phí, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch.
2. Việc phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ; dự toán chi phí lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
3. Trường hợp Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng thì việc phê duyệt dự toán chi phí lập, điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành.
Theo đó, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm quản lý tiết kiệm, hiệu quả chi phí lập quy hoạch và chi phí của các công việc khác có liên quan đến lập quy hoạch theo các quy định có liên quan.
Trong quá trình quản lý chi phí, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng có bao gồm cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn không?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 111/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý, duy trì và cập nhật thông qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị và nông thôn; cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng; cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư xây dựng.
4. Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Như vậy, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị và nông thôn theo như quy định trên.
