Khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ là tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định thế nào?
Nội dung chính
Khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ là tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ
1. Việc khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ được áp dụng đối với các đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ mà Nhà nước không có nhà ở công vụ để bố trí.
2. Mức khoán kinh phí được xác định trên cơ sở giá thuê nhà ở phổ biến tại thị trường địa phương nơi đối tượng nhận khoán đến công tác phù hợp với loại nhà ở và diện tích nhà ở theo tiêu chuẩn, định mức áp dụng đối với đối tượng nhận khoán.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mức khoán cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khoán thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở kết quả khảo sát giá, báo giá hoặc thẩm định giá, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách được giao của cơ quan.
3. Kinh phí khoán được thanh toán cho đối tượng nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hằng tháng.
Như vậy, việc khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ là tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định như trên.
Khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ là tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Nhà ở công vụ được trang bị những trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg quy định như sau:
Điều 2. Nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ
[...]
2. Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ
a) Kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
b) Trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, bao gồm: Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ; tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi); bình nóng lạnh; thiết bị vệ sinh đồng bộ;
c) Trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ bao gồm: Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi; phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh; phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm; 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt;
[...]
Theo đó, việc trang bị cho nhà ở công vụ những trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở được quy định như sau:
(1) Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi; phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh.
(2) Phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm; 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt.
Đối với nhà ở công vụ là nhà ở liền kề cấp IV theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg được trang bị bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 tủ quần áo, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm.
Công chức Nhà nước đã mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác thì có được thuê nhà ở công vụ?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
[...]
2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
[...]
Như vậy, công chức Nhà nước không thuộc trường hợp được ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ và đã mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác thì sẽ không được thuê nhà ở công vụ tại khu vực đó nữa.