Khi nào người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Nội dung chính
Khi nào người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
Theo như quy định trên thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác nhận điều này. Ngoài ra, trong trường hợp thuê đất, Giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi ký hợp đồng thuê đất và có quyết định cho thuê đất từ cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp người sử dụng đất tặng quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư để phục vụ lợi ích chung, như xây dựng công trình công cộng, mở rộng đường giao thông theo quy hoạch, hoặc xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, Nhà nước có trách nhiệm bố trí chi trả kinh phí đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người tặng đất, người sử dụng đất không phải trả chi phí trong trường hợp này.
Khi nào người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình ảnh từ Internet)
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì được cấp mấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
...
Như vậy, khi thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, mỗi người sẽ được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp những người chung quyền sử dụng đất có yêu cầu, thì có thể cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện .
Đất đang bị kê biên có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ theo điểm e Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Theo như quy định trên thì đất đang bị kê biên hoặc có tranh chấp sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.