Khi mua chung đất, ai sẽ là người đứng tên sổ đỏ? Khi mua chung đất thì Sổ đỏ sẽ được ghi như thế nào?

Khi mua chung đất, ai sẽ là người đứng tên sổ đỏ? Khi mua chung đất thì Sổ đỏ sẽ được ghi như thế nào?

Nội dung chính

    Khi mua chung đất, ai sẽ là người đứng tên sổ đỏ?

    Sổ đỏ là cách người dân thường hay dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó có thể hiểu khi nhắc tới sổ đỏ là người ta đang nhắc đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho.

    Căn cứ theo khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024 có quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

     Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
    ...
    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
    ...
    4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
    5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
    Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
    ...

    Khi mua chung đất, việc đứng tên trên sổ đỏ không chỉ đơn thuần là một thủ tục pháp lý, mà còn ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan. Theo quy định, nếu thửa đất có nhiều người cùng chung quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất, mỗi người có thể được cấp riêng một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này đảm bảo rằng mỗi cá nhân đều có quyền lợi rõ ràng và pháp lý đối với phần đất mà họ sở hữu.

    Tuy nhiên, nếu những người chung quyền sử dụng đất thỏa thuận và đồng ý, họ có thể yêu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận và chọn ra một người đại diện đứng tên trên sổ đỏ. Việc này có thể đơn giản hóa quá trình quản lý, nhưng cần đảm bảo sự đồng thuận rõ ràng giữa các bên để tránh tranh chấp sau này.

    Đối với vợ chồng, nếu đất là tài sản chung, cả hai sẽ cùng được ghi tên trên sổ đỏ. Điều này không chỉ thể hiện quyền sở hữu chung mà còn bảo vệ quyền lợi của cả hai trong trường hợp có sự cố pháp lý. Trong trường hợp đặc biệt, vợ chồng có thể thỏa thuận để chỉ một người đứng tên đại diện.

    Nếu đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, sổ đỏ có thể ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng, hoặc chỉ ghi tên người đại diện hộ gia đình, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các thành viên. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của từng cá nhân trong hộ gia đình, đồng thời tránh những tranh chấp không đáng có trong tương lai.

    Như vậy, việc quyết định ai đứng tên trên sổ đỏ khi mua chung đất cần được cân nhắc kỹ lưỡng và đảm bảo sự đồng thuận giữa các bên, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tất cả các bên liên quan.

    Khi mua chung đất, ai sẽ là người đứng tên sổ đỏ? Khi mua chung đất thì Sổ đỏ sẽ được ghi như thế nào? (Hình từ internet)

    Khi mua chung đất thì Sổ đỏ sẽ được ghi như thế nào?

    Khi những người cùng góp tiền để mua đất hoặc tài sản gắn liền với đất, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, tùy thuộc vào thỏa thuận của họ về người đại diện đứng tên. Cụ thể, có hai trường hợp chính:

    - Trường hợp 1: Không có thỏa thuận về người đại diện

    Nếu không có thỏa thuận về việc cấp Giấy chứng nhận cho một người đại diện, thông tin của tất cả những người cùng đứng tên sẽ được ghi đầy đủ trên trang 1 của Giấy chứng nhận. Điều này bao gồm tên, họ, và số giấy tờ nhân thân của từng người. Nếu là người nước ngoài hoặc người gốc Việt định cư ở nước ngoài, thông tin sẽ được ghi thêm quốc tịch. Giấy chứng nhận cũng sẽ ghi rõ rằng họ "cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất" với các thành viên khác. Đồng thời, mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ chứa đầy đủ thông tin của tất cả những người có chung quyền sử dụng đất và tài sản.

    - Trường hợp 2: Có thỏa thuận về người đại diện

    Nếu có thỏa thuận bằng văn bản về việc một người đại diện đứng tên, Giấy chứng nhận sẽ chỉ ghi thông tin của người đại diện đó trên trang 1. Thông tin này bao gồm tên, họ, số giấy tờ nhân thân, và nếu là người nước ngoài hoặc gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, sẽ ghi thêm quốc tịch. Dòng tiếp theo sẽ ghi rõ rằng người này là "đại diện cho những người cùng sử dụng đất" hoặc "đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất." Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ tích hợp và thể hiện đầy đủ thông tin của các thành viên có chung quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    - Lưu ý quan trọng: Nếu không đủ chỗ để ghi tất cả các thành viên trên trang 1 của Giấy chứng nhận, thông tin của một hoặc một số thành viên sẽ được ghi trực tiếp, còn thông tin của các thành viên khác sẽ được tích hợp vào mã QR. Giấy chứng nhận sẽ ghi chú rằng" và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR."

    Việc này không chỉ đảm bảo sự rõ ràng, minh bạch mà còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý và xác định quyền lợi của từng cá nhân liên quan. Căn cứ pháp lý này giúp đảm bảo mọi bên liên quan đều được bảo vệ quyền lợi một cách công bằng và minh bạch theo quy định của pháp luật.

    Làm thế nào để giải quyết tình huống khi muốn bán đất chung nhưng người đồng sở hữu không đồng ý?

    Khi chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thế chấp quyền sử dụng đất chung, về nguyên tắc là phải có sự đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực của tất cả những người có chung quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong thực tế, nếu một hoặc một số người không đồng ý tham gia vào giao dịch, người muốn chuyển nhượng phải tách thửa đất để chuyển nhượng phần đất của mình riêng lẻ. Điều này được quy định rõ tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024.

    Cụ thể, nếu quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng có thể phân chia theo phần cho từng thành viên, thì mỗi thành viên có thể yêu cầu tách thửa, đăng ký biến động và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho phần đất của mình. Khi đó, họ có thể thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thế chấp phần đất đó theo quy định của pháp luật.

    Điều này có nghĩa là, để có thể chuyển nhượng phần đất thuộc sở hữu chung mà không có sự đồng ý của tất cả các thành viên, cần phải đáp ứng đủ điều kiện tách thửa. Khi thửa đất đã được tách riêng, người sở hữu có thể tự do thực hiện các quyền giao dịch đối với phần đất của mình mà không cần sự đồng ý của những người đồng sở hữu khác.

    16