Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất có phải là căn cứ chỉnh lý bản đồ địa chính không?
Nội dung chính
Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất có phải là căn cứ chỉnh lý bản đồ địa chính không?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này có thay đổi.
2. Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các căn cứ sau:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền; các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất; quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập;
[...]
Như vậy, kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền công nhận là căn cứ để chỉnh lý bản đồ địa chính.
Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất có phải là căn cứ chỉnh lý bản đồ địa chính không? (Hình từ Internet)
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền, nộp nhiều hơn số tiền đặt cọc quy định được hoàn lại không?
Căn cứ khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:
Điều 55. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
[...]
9. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;
c) Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;
[...]
Theo đó, trường hợp người trúng đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền nộp nhiều hơn số tiền đặt cọc quy định thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc.
Khi thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng làm gì?
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 32. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
[...]
7. Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi
a) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi;
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
[...]
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
[...]
Như vậy, khi thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng như sau:
- Thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất:
Số tiền thu được sẽ trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định.
- Nộp ngân sách nhà nước:
Phần tiền còn lại (sau khi trừ chi phí) sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước để thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất có đất bị thu hồi.
- Hoàn trả cho người có đất thu hồi:
Nếu sau khi thanh toán nghĩa vụ tài chính và chi phí cưỡng chế vẫn còn dư, số tiền còn lại sẽ được hoàn trả cho người có đất bị thu hồi hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.