Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Kết quả khảo sát xây dựng có phải lập thành báo cáo không?

Kết quả khảo sát xây dựng có phải lập thành báo cáo không? Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có được lưu trữ không?

Nội dung chính

    Kết quả khảo sát xây dựng có phải lập thành báo cáo không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 74 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng
    1. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.
    2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.3. Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định.
    4. Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt.
    5. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát.

    Như vậy, kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo theo quy định.

    Kết quả khảo sát xây dựng có phải lập thành báo cáo không?

    Kết quả khảo sát xây dựng có phải lập thành báo cáo không? (Ảnh từ Internet)

    Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có được lưu trữ không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
    ...
    2. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
    3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.

    Như vậy, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng sẽ được lưu trữ theo quy định.

    Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng gồm có những gì?

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì báo cáo kết quả khảo sát xây dựng cần có các nội dung chính sau:

    - Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng: Liệt kê các văn bản pháp lý, quyết định phê duyệt, nhiệm vụ khảo sát, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật liên quan làm cơ sở để thực hiện khảo sát.

    - Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng: Trình bày chi tiết các bước thực hiện khảo sát và phương pháp áp dụng, gồm kỹ thuật, công nghệ và thiết bị được sử dụng để đảm bảo tính chính xác của khảo sát.

    - Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình: Mô tả vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn) của khu vực khảo sát, kèm theo thông tin về đặc điểm, quy mô và tính chất cụ thể của công trình xây dựng.

    - Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện: Nêu rõ các hạng mục khảo sát đã thực hiện, bao gồm số lượng, chủng loại và phạm vi khảo sát, giúp xác định mức độ hoàn thành công việc.

    - Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích: Trình bày các kết quả thu được từ khảo sát, bao gồm số liệu, hình ảnh, biểu đồ phân tích. Nêu rõ các thông số kỹ thuật đã được kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng.

    - Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có): Đưa ra nhận xét về kết quả khảo sát, bao gồm những điểm đáng chú ý, các vấn đề phát hiện trong quá trình khảo sát và các đề xuất về biện pháp cải thiện hoặc lưu ý cho giai đoạn thiết kế, thi công.

    - Kết luận và kiến nghị: Tổng hợp các kết quả chính từ báo cáo, đưa ra kết luận tổng thể về điều kiện xây dựng của khu vực khảo sát và những kiến nghị cần lưu ý cho giai đoạn tiếp theo của dự án.

    - Các phụ lục kèm theo: Đính kèm các tài liệu, bảng biểu, bản vẽ, hình ảnh và dữ liệu chi tiết hỗ trợ cho báo cáo và các kết quả phân tích.

    Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 76 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng
    1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
    a) Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực;
    b) Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;
    c) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
    d) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng;
    đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định của pháp luật;
    e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
    2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
    a) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
    b) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
    c) Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc;
    d) Thực hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết;
    đ) Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật;
    e) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
    g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng được quy định như trên.

    5