Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ nhất định của xã theo Biểu số 14/CX
Nội dung chính
Nhóm đất chưa sử dụng là những loại đất nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì những nhóm đất được xem là nhóm đất chưa sử dụng đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê. Theo đó, được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP chi tiết các loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng như sau:
Điều 9. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng
Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:
1. Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
2. Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
3. Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;
4. Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;
5. Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
Như vậy, nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất trên.
Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ nhất định của xã theo Biểu số 14/CX
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2025/TT-BNNMT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng của xã theo Biểu số 14/CX.
Dưới đây là Biểu số 14/CX về kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng của xã.
Tải về >>> Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng Biểu số 14/CX
Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời kỳ nhất định của xã theo Biểu số 14/CX (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng?
Căn cứ theo Điều 222 Luật Đất đai 2024 thì hoạt đồng đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được quy định cụ thể như sau:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá nhân cư trú tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
- Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng nhiều đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Những quy định trên nhằm thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả đất đai chưa sử dụng, việc đưa đất vào sử dụng đặc biệt là trong các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, qua đó góp phần phát triển nông nghiệp, kinh tế địa phương và bảo vệ tài nguyên đất.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng là Ủy ban nhân dân các cấp. Cụ thể, Ủy ban nhân dân các cấp sẽ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt để xây dựng kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Xác định loại đất dựa trên những căn cứ nào?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định xác định loại đất như sau:
Điều 10. Xác định loại đất
1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, xác định loại đất được thực hiện theo như quy định trên.