Kế hoạch đầu tư công hằng năm là gì? Căn cứ vào đâu để lập kế hoạch đầu tư công hằng năm?
Nội dung chính
Kế hoạch đầu tư công hằng năm là gì? Căn cứ vào đâu để lập kế hoạch đầu tư công hằng năm?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Đầu tư công 2024 thì kế hoạch đầu tư công hằng năm được hiểu là kế hoạch để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
Bên cạnh đó, tại Điều 50 Luật Đầu tư công 2024 quy định về căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm như sau:
Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Như vậy, căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
- Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Kế hoạch đầu tư công hằng năm là gì? Căn cứ vào đâu để lập kế hoạch đầu tư công hằng năm? (Hình từ Internet)
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 53 Luật Đầu tư công 2024 quy định về nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau:
(1) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
(2) Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
(3) Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
(4) Lựa chọn danh mục dự án dự kiến và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công hằng năm.
(5) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư công như thế nào?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư công 2024 như sau:
Điều 54. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội, dự án trọng điểm về công nghiệp quốc phòng, an ninh.
4. Thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư công được quy định như sau:
a) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
b) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Hoàn trả vốn ứng trước;
d) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
đ) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, bao gồm cả vốn đối ứng;
e) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước hạn được cấp có thẩm quyền quyết định, chi trả phần giảm doanh thu các dự án PPP thuộc trách nhiệm của Nhà nước, thanh toán theo hợp đồng dự án BT bằng tiền;
g) Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
h) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
i) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
k) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (nếu có);
l) Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
m) Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
n) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều này.
[...]
Theo đó, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư công được quy định như sau:
- Dự án đầu tư công khẩn cấp;
- Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
- Hoàn trả vốn ứng trước;
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
- Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, bao gồm cả vốn đối ứng;
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước hạn được cấp có thẩm quyền quyết định, chi trả phần giảm doanh thu các dự án PPP thuộc trách nhiệm của Nhà nước, thanh toán theo hợp đồng dự án BT bằng tiền;
- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
- Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
- Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (nếu có);
- Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Đầu tư công 2024.