Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản có những nội dung chính nào?

Theo Luật Kinh doanh bất động sản mới nhất thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản có những nội dung chính nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 46 Luật Kinh doanh bất động 2023 quy định về 09 nội dung có trong hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:

    Nội dung chính của hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
    ...
    4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải có các nội dung chính sau đây:
    a) Tên, địa chỉ của các bên;
    b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;
    c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
    d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;
    đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
    e) Phương thức và thời hạn thanh toán;
    g) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
    h) Phương thức giải quyết tranh chấp;
    i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng dịch vụ bất động sản có những nội dung sau:

    - Tên, địa chỉ của các bên

    - Đối tượng và nội dung dịch vụ

    - Yêu cầu và kết quả dịch vụ

    - Thời hạn thực hiện dịch vụ

    - Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ

    - Phương thức và thời hạn thanh toán

    - Quyền, nghĩa vụ của các bên

    - Phương thức giải quyết tranh chấp

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản như sau:

    Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản
    1. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
    2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.

    Theo quy định trên thì giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản

    - Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng, trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

    - Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng

    + Chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.

    Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Trong kinh doanh bất động sản việc thanh toán được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về việc thanh toán như sau:

    Thanh toán trong kinh doanh bất động sản
    1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.
    2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
    3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.

    Như vậy, theo quy định trên thì việc thanh toán trong kinh doanh bất động sản sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

    - Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

    - Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.

    16