Hỗ trợ giao đất ở đối với người bị thu hồi đất theo theo khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 tại Thành phố Huế

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hỗ trợ giao đất ở đối với người bị thu hồi đất theo theo khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 tại Thành phố Huế như thế nào? Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình quy định như thế nào?

Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế

Xem thêm Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế

Nội dung chính

    Hỗ trợ giao đất ở đối với người bị thu hồi đất theo theo khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 tại Thành phố Huế

    Căn cứ Điều 10 Quyết định 70/2024/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế được sửa đổi bởi Quyết định 68/2025/QĐ-UBND thành phố Huế quy định về Hỗ trợ giao đất ở đối với người bị thu hồi đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở tại Thừa Thiên Huế như sau:

    - Căn cứ vào quỹ nhà ở, quỹ đất ở tại địa phương, giao Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn thiếu. Diện tích nhà ở, diện tích đất ở thực hiện theo 02 nội dung bên dưới.

    - Diện tích nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại khoản 1 Điều 10 Quyết định 70/2024/QĐ-UBND là diện tích nhà ở tái định cư để giải phóng mặt bằng phục vụ công trình, dự án.

    - Diện tích đất ở tại khoản 1 Điều 10 Quyết định 70/2024/QĐ-UBND là diện tích nhỏ nhất hiện có của quỹ đất tái định cư phục vụ công trình, dự án và đảm bảo điều kiện sau:

    + Các phường diện tích giao không quá 120 m2;

    + Các xã diện tích giao không quá 200 m2.

    Hỗ trợ giao đất ở đối với người bị thu hồi đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở tại Thừa Thiên Huế

    Hỗ trợ giao đất ở đối với người bị thu hồi đất theo theo khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 tại Thành phố Huế (Hình từ Internet)

    Trường hợp miễn tiền sử dụng đất với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn tiền sử dụng đất với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở như sau:

    Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau:

    - Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.

    - Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình quy định mới nhất như thế nào?

    (1) Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại nông thôn

    Căn cứ Điều 195 Luật Đất đai 2024 về quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình như sau:

    Điều 195. Đất ở tại nông thôn
    1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
    3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
    4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    Như vậy, hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại nông thôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa vào quỹ đất tại địa phương và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình để xây dựng nhà ở tại nông thôn.

    (2) Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị

    Căn cứ Điều 196 Luật Đất đai 2024 về quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị như sau:

    Điều 196. Đất ở tại đô thị
    1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
    3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
    4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Do đó sẽ tùy vào từng địa phương mà hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình dù ở nông thôn hay đô thị sẽ khác nhau.

    saved-content
    unsaved-content
    1