Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực theo Nghị định 56 gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực theo Nghị định 56 gồm những gì? Định mức chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa khi tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư

Nội dung chính

    Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực theo Nghị định 56 gồm những gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực như sau:

    Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực bao gồm:

    - Thông tin về Bên mua điện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 56/2025/NĐ-CP;

    - Các tài liệu được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án;

    - Dự thảo hợp đồng mua bán điện do Bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

    - Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy định của pháp luật về điện lực;

    - Các cơ chế bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều 15 Nghị định 56/2025/NĐ-CP.

    Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực theo Nghị định 56 gồm những gì?

    Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực theo Nghị định 56 gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 17 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư như sau:

    Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

    - Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc khoản 1 Điều 19 Luật Điện lực 2024 nằm trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hoặc Quy hoạch các tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm, bao gồm:

    + Dự án nhiệt điện khí, nhiệt điện than;

    + Dự án điện năng lượng tái tạo gồm: điện mặt trời, điện gió, thuỷ điện, điện sinh khối.

    - Hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và Nghị định 56/2025/NĐ-CP.

    Định mức chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa khi tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định định mức chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa khi tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư như sau:

    Điều 6. Quản lý chi phí, nguồn thu trong lựa chọn nhà đầu tư
    1. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
    a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
    b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
    c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
    d) Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
    [...]

    Theo đó, định mức chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa khi tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư được tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 23/2024/NĐ-CP tức, tối đa không quá 50% của 100 triệu đồng.

    Như vậy, định mức chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa khi tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư là không quá 50 triệu đồng.

    Không phát hành hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo đúng thời gian nêu trong thông báo mời thầu bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 34 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cụ thể đối với hành vi không phát hành hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo đúng thời gian nêu trong thông báo mời thầu bị phạt như sau:

    Điều 34. Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không nêu, nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu, thư mời thầu;
    b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
    c) Không gửi thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hoặc thông báo không nêu rõ hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
    d) Không tiếp nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng quy định pháp luật về đấu thầu;
    đ) Không phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
    e) Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu không đúng thời hạn quy định.
    [...]

    Như vậy, đối với hành vi không phát hành hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo đúng thời gian nêu trong thông báo mời thầu có thể bị phạt tiền tuè 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1