Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm những gì? Miễn, giảm thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo các nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
    ...
    2. Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
    a) Đơn đề nghị thuê nhà ở được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
    b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà ở theo một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc khoản 3 Điều 63 của Nghị định này, trường hợp nhận chuyển quyền thuê thì phải kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này; trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn;

    c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Nghị định này.

    ...

    Như vây, hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm ba thành phần chính sau:

    Đơn đề nghị thuê nhà ở, được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP Tại đây

    Giấy tờ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà ở, theo các quy định tại Điều 62 hoặc Điều 63 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Nếu có việc nhận chuyển quyền thuê, cần kèm theo các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 62 hoặc Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Nếu là vợ chồng, cần bổ sung giấy chứng nhận kết hôn.

    Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có), theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    Lưu ý: Các giấy tờ trên cần phải có bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.

    Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm những gì?

    Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm những gì? (Hình ảnh từ Internet)

    Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở được thực hiện theo các bước sau:

    (1) Trường hợp người sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê trước ngày 06 tháng 6 năm 2013:

    Bước 1: Người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chuyển quyền thuê nhà đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.

    Bước 2: Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải đăng tải thông tin về nhà ở cho thuê trên báo địa phương và Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình, thực hiện đăng tin liên tục 03 lần.

    Bước 3: Sau 30 ngày kể từ khi đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp hoặc khiếu kiện về nhà ở cho thuê, đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở.

    Bước 4: Nếu có tranh chấp hoặc khiếu kiện về nhà ở cho thuê, hợp đồng chỉ được ký kết sau khi giải quyết xong các tranh chấp, khiếu kiện.

    (2) Trường hợp người sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê từ ngày 06 tháng 6 năm 2013:

    Bước 1: Người đề nghị thuê nhà ở gửi 01 bộ hồ sơ đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở (nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến).

    Bước 2: Nếu cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ, sau khi kiểm tra, nếu không có tranh chấp hoặc khiếu kiện, trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ có văn bản đồng ý chuyển quyền thuê nhà ở và gửi văn bản này kèm theo hồ sơ cho đơn vị quản lý vận hành để ký hợp đồng.

    Bước 3: Nếu đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, đơn vị phải kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở để xem xét và có văn bản đồng ý chuyển quyền thuê nhà ở.

    Bước 4: Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý, họ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà biết.

    Miễn, giảm thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
    1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
    a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
    b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
    c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    ...

    Như vậy, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

    - Chỉ người có tên trong hợp đồng thuê nhà mới được hưởng miễn, giảm.

    - Miễn, giảm chỉ áp dụng một lần cho mỗi người thuê và cho một nhà ở.

    - Người thuộc nhiều đối tượng miễn, giảm chỉ được hưởng mức cao nhất.

    - Nếu hộ gia đình có từ hai người trở lên được giảm tiền thuê, thì sẽ được miễn tiền thuê.

    8