Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm gì?
Nội dung chính
Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 111/2024/NĐ-CP về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng quy định như sau:
Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý, duy trì và cập nhật thông qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng; cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư xây dựng.
4. Cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Như vậy, hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được giải thích theo quy định trên.
Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm gì? (Hình từ Internet)
Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 111/2024/NĐ-CP về hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng quy định như sau:
Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng
1. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng, bao gồm thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và các thành phần dữ liệu khác có liên quan đến hoạt động xây dựng;
b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
c) Hệ thống phần mềm ứng dụng, dịch vụ phần mềm, nền tảng điện toán đám mây phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về hoạt động xây dựng.
2. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng đồng bộ, thống nhất trên toàn quốc nhằm quản lý, khai thác, chia sẻ và cung cấp thông tin cơ bản về hoạt động xây dựng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nội dung về các chuẩn dữ liệu, cấu trúc, thành phần dữ liệu và các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng thống nhất trong toàn quốc theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Theo đó, hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng.
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
- Hệ thống phần mềm ứng dụng và dịch vụ công nghệ.
Đồ án quy hoạch gắn với mã số thông tin được khởi tạo lần đầu trên hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng quy định như sau:
Mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Mỗi đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gắn với một mã số thông tin, được cấp tự động tại thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu trên hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng để đảm bảo tính duy nhất, đồng bộ, thống nhất.
2. Mã số thông tin của đồ án quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là dãy các chữ số thể hiện các thông tin sau:
a) Địa điểm thực hiện quy hoạch, loại đồ án quy hoạch và cấp độ quy hoạch, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh quy hoạch, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về quy hoạch;
b) Địa điểm thực hiện dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh dự án, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về dự án đầu tư xây dựng;
c) Địa điểm thực hiện công trình, mã số dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng;
d) Địa điểm thực hiện công trình, thời điểm khởi tạo mã số công trình lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng.
3. Mã số thông tin được thể hiện trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; giấy phép xây dựng; thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung thông tin về quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều 6 Nghị định này, thông tin về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định này và mã số thông tin được quy định tại Điều này.
Như vậy, mỗi đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng, và công trình xây dựng đều được gắn với một mã số thông tin duy nhất.
Mã số này được cấp tự động tại thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu trên hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng để đảm bảo tính duy nhất, đồng bộ và thống nhất.