Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu nào phải giám sát hoạt động đấu thầu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu nào phải giám sát hoạt động đấu thầu? Việc áp dụng chỉ định thầu thông thường phải đáp ứng đủ các điều kiện nào?

Nội dung chính

    Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu nào phải giám sát hoạt động đấu thầu?

    Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 131 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải giám sát hoạt động đấu thầu cụ thể như sau:

    Điều 131. Giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền
    ...
    3. Các trường hợp giám sát hoạt động đấu thầu
    a) Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 2 và khoản 7 Điều 78 của Nghị định này;
    b) Gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này;
    c) Gói thầu cần giám sát theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;
    d) Gói thầu có kiến nghị, phản ánh về việc nhà thầu thực hiện gói thầu không bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ;
    đ) Gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này nhưng người có thẩm quyền quyết định thực hiện giám sát (nếu cần thiết).

    Theo đó, căn cứ theo điểm a, b, c, e, g khoản 2 và khoản 7 Điều 78 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    - Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, gồm:

    + Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo;

    + Gói thầu thuộc dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để đáp ứng yêu cầu về hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;

    + Gói thầu thuộc dự án đầu tư công đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    + Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế mà nhà thầu đã thực hiện đáp ứng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm nhà thầu ký hợp đồng trước đó đến ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

    + Các trường hợp khác cần áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu đáp ứng tiến độ, chất lượng và hiệu quả của gói thầu, dự án, dự toán mua sắm.

    - Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng chỉ định thầu theo nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

    + Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản này, căn cứ tiến độ hoàn thành của gói thầu, chủ đầu tư thực hiện quy trình chỉ định thầu thông thường hoặc rút gọn theo quy định tương ứng tại Điều 79, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 Nghị định 214/2025/NĐ-CP. Trường hợp có quy định khác tại Nghị quyết của Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực về quy trình, thủ tục chỉ định thầu thì thực hiện theo Nghị quyết Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đó.

    Như vậy, trên đây là những gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu phải giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định.

    Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu nào phải giám sát hoạt động đấu thầu?

    Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu nào phải giám sát hoạt động đấu thầu? (Hình từ Internet)

    Việc áp dụng chỉ định thầu thông thường phải đáp ứng đủ các điều kiện nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 79 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định việc áp dụng chỉ định thầu thông thường phải đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể như sau:

    Điều 79. Quy trình chỉ định thầu thông thường
    1. Gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Nghị định này được áp dụng quy trình chỉ định thầu thông thường.
    2. Việc áp dụng chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
    b) Có kế hoạch bố trí vốn để thực hiện gói thầu, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;
    c) Có dự toán gói thầu được phê duyệt đối với trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán.
    ...

    Như vậy, việc áp dụng chỉ định thầu thông thường phải đáp ứng đủ 03 điều kiện cụ thể như sau:

    (1) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

    (2) Có kế hoạch bố trí vốn để thực hiện gói thầu, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 Luật Đấu thầu 2023;

    (3) Có dự toán gói thầu được phê duyệt đối với trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập dự toán.

    Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:

    (1) Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.

    (2) Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.

    (3) Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.

    (4) Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1