Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử?
Nội dung chính
Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử?
Căn cứ Điều 50 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau::
Điều 50. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử là văn bản điện tử được xác thực trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dạng giấy.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử được quản lý tập trung, thống nhất trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử khi đảm bảo các điều kiện về phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các điều kiện khác theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điện tử được quản lý tập trung, thống nhất trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước.
Đồng thời, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điện tử được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện khi đảm bảo các điều kiện về phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các điều kiện khác theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điện tử là văn bản điện tử được xác thực trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng giấy.
Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là các cơ quan:
Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tất cả những người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo các quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và cộng đồng dân cư.
Trường hợp không thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp sai thẩm quyền?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024, có quy định như sau:
Đều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
[...]
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
[...]
Như vậy trường hợp dù Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp sai thẩm quyền nhưng người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất thì Nhà nước không tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đó.