Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành như thế nào?
Nội dung chính
Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành như thế nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/ 2013 của Chính phủ, quy định:
”Điều 5. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng
1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).
...................
2. Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về lao động và doanh thu được xác định như sau:
a) Cách xác định tiêu chí về lao động:
Số lao động bình quân năm (không bao gồm số lao động làm việc toàn bộ thời gian của chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập) làm căn cứ xác định doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2012, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
b) Cách xác định tiêu chí về doanh thu:
..........................
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 thì tiêu chí doanh thu được xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu [34] (Tổng doanh thu của HHDV bán ra, bao gồm cả doanh thu chịu thuế và không chịu thuế GTGT) trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh không vượt quá 1,66 tỷ đồng nhân với (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh.
..............................”
Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn chỉ nêu tiêu chí về doanh thu nên không đủ căn cứ để xác định công ty bạn thuộc truờng hợp đuợc gia hạn nộp thuế GTGT theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013. Yêu cầu bạn căn cứ cách xác định tiêu chí về doanh thu và lao động trích dẫn trên, để xác định đơn vị bạn có thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế GTGT hay không.