Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Dùng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Dùng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?

Nội dung chính

    Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

    Tại khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    22. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.

    Theo đó, gốp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm:

    (1) Góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế;

    (2) Góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.

    Dùng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không? (Hình Internet)

    Dùng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?

    Tại Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh như sau:

    Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
    Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

    Bên cạnh đó, tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

     Tài sản góp vốn
    1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
    2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, nếu giữa vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có thể sử dụng tài sản chung của vợ chồng để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn có thể là quyền sử dụng đất.

    Như vậy, một bên vợ hoặc chồng được phép dùng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để góp vốn thành lập doanh nghiệp nếu có thõa thuận giữa hai vợ chồng.

    Lưu ý: thỏa thuận về việc cho phép một bên vợ hoặc chồng đưa quyền sử dụng đất là tài sản chung để góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được lập thành văn bản.

    Khi góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất thì có cần chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp không?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

     Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
    1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
    a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
    b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
    2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
    b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
    c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
    d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
    3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
    4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

    Căn cứ vào quy định nêu trên, khi góp vốn thành lập doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân bằng quyền sử dụng đất thì cần phải chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp đó.

    Trường hợp quyền sử dụng đất dùng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp.

    17