Dự án đô thị thông minh được khuyến khích thử nghiệm các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ theo định hướng nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Các dự án đô thị thông minh được khuyến khích thử nghiệm các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ theo hướng nào? Nhà nước khuyến khích thực hiện các dự án đô thị thông minh theo phương thức gì?

Nội dung chính

    Dự án đô thị thông minh được khuyến khích thử nghiệm các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ theo định hướng nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 269/2025/NĐ-CP có nêu rõ rằng các dự án đô thị thông minh được khuyến khích thử nghiệm các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ theo các định hướng ưu tiên của chiến lược quốc gia về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:

    (1) Thử nghiệm công nghệ: cho phép thử nghiệm các công nghệ đột phá như trí tuệ nhân tạo, phương tiện không người lái trong một môi trường được kiểm soát;

    (2) Thử nghiệm mô hình kinh doanh: cho phép thử nghiệm các mô hình kinh doanh mới như kinh tế chia sẻ, dịch vụ dựa trên dữ liệu hoặc các nền tảng thương mại hóa dữ liệu;

    (3) Thử nghiệm dịch vụ: cho phép thử nghiệm các dịch vụ đô thị mới, bao gồm dịch vụ công chủ động dựa trên phân tích dữ liệu hoặc các ứng dụng tích hợp đa lĩnh vực.

    Dự án đô thị thông minh được khuyến khích thử nghiệm các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ theo hướng nào?

    Dự án đô thị thông minh được khuyến khích thử nghiệm các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ theo hướng nào? (Hình từ Internet)

    Nhà nước khuyến khích thực hiện các dự án đô thị thông minh theo phương thức gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 38. Thúc đẩy đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
    1. Nhà nước khuyến khích thực hiện các dự án đô thị thông minh, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng, vận hành hạ tầng số, nền tảng dùng chung và các dịch vụ đô thị thông minh theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
    2. Khuyến khích áp dụng các loại hợp đồng PPP linh hoạt, sáng tạo, bao gồm nhưng không giới hạn các mô hình hợp tác về chia sẻ dữ liệu, vận hành nền tảng và cung cấp dịch vụ số, cũng như hình thức thuê dịch vụ dài hạn, với quy định rõ ràng về sở hữu dữ liệu thuộc Nhà nước và cơ chế chia sẻ doanh thu từ dữ liệu giá trị gia tăng.
    3. Nhà nước có các cơ chế hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư PPP trong lĩnh vực đô thị thông minh, bao gồm:
    a) Cung cấp, tạo điều kiện tiếp cận các bộ dữ liệu do cơ quan nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật để nhà đầu tư nghiên cứu, phát triển các mô hình kinh doanh và dịch vụ mới;
    b) Ưu tiên sử dụng vốn nhà nước để tham gia đầu tư vào các hạng mục hạ tầng nền tảng, có tính rủi ro cao trong các dự án PPP tổng thể.
    4. Đối với các hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin dài hạn, các điều khoản hợp đồng bắt buộc phải quy định rõ quyền sở hữu dữ liệu thuộc về cơ quan nhà nước; nhà cung cấp có nghĩa vụ bảo đảm khả năng trích xuất và di chuyển toàn bộ dữ liệu sang một nền tảng khác khi hợp đồng kết thúc, tuân thủ các tiêu chuẩn mở về dữ liệu đã được ban hành.

    Như vậy, Nhà nước khuyến khích triển khai các dự án đô thị thông minh theo phương thức đối tác công tư (PPP), đặc biệt là đối với các dự án xây dựng, vận hành hạ tầng số, nền tảng dùng chung và các dịch vụ đô thị thông minh.

    Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị thông minh theo Nghị định 269 là gì?

    Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về các yêu cầu đối với quy hoạch đô thị thông minh như sau:

    (1) Quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, cần định hướng và tích hợp các giải pháp thông minh phù hợp với loại quy hoạch, bao gồm các nội dung sau:

    - Làm rõ tầm nhìn và mục tiêu tổng thể phát triển đô thị thông minh phù hợp với định hướng trong đề án phát triển đô thị thông minh;

    - Xác định khung định hướng đô thị thông minh; bổ sung giải pháp đô thị thông minh trong tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác, đồng thời hỗ trợ thiết lập hạ tầng số và hạ tầng đổi mới sáng tạo;

    - Đề xuất các lĩnh vực ưu tiên triển khai thí điểm các giải pháp thông minh theo từng giai đoạn quy hoạch và cấp độ trưởng thành đô thị thông minh cần đạt được. Đối với trường hợp đô thị không quy định lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chung cần đề xuất các khu vực ưu tiên triển khai thí điểm xây dựng, phát triển đô thị thông minh.

    (2) Quy hoạch phân khu cần tích hợp các giải pháp thông minh bao gồm các nội dung sau:

    - Cụ thể hóa các nội dung, giải pháp quy hoạch đô thị thông minh được định hướng tại quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương;

    - Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật để quản lý, phát triển đô thị thông minh đối với phạm vi quy hoạch;

    - Xác định các khu vực ưu tiên, thí điểm triển khai xây dựng, phát triển đô thị thông minh.

    (3) Quy hoạch chi tiết cần tích hợp các giải pháp thông minh bao gồm các nội dung sau:

    - Xác định vị trí, quy mô sử dụng đất và yêu cầu kỹ thuật cho các mạng lưới hạ tầng kỹ thuật thông minh; giải pháp hỗ trợ thiết lập hạ tầng số, hạ tầng đổi mới sáng tạo đã được định hướng, xác định tại các quy hoạch cấp trên;

    - Đề xuất các giải pháp công nghệ thông minh khả thi trong quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ hạ tầng đô thị;

    - Xác định vị trí, quy mô và yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho hệ thống hạ tầng đô thị thông minh;

    - Đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật và giải pháp công nghệ cụ thể liên quan đến đô thị thông minh áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng ưu tiên.

    (4) Hồ sơ quy hoạch đô thị thông minh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn.
    saved-content
    unsaved-content
    1