Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử là gì?
Nội dung chính
Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là việc xác định nội dung và biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, định hướng tổ chức không gian các hạng mục công trình xây dựng mới, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích (sau đây gọi là quy hoạch di tích).
2. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là tập hợp đề xuất biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên quan nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích (sau đây gọi là dự án tu bổ di tích).
[...]
Như vậy, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử là tập hợp đề xuất biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên quan nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích gọi chung là dự án tu bổ di tích.

Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử là gì? (Hình từ Internet)
Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên là đất phi nông nghiệp?
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 về phân loại đất quy định như sau:
Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
[...]
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
[...]
Như vậy, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên thuộc được xếp vào loại đất sử dụng vào mục đích công cộng và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Ngoài ra, căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định như sau:
Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
3. Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Như vậy, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là loại đất được sử dụng để bảo vệ và gìn giữ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền.
Đây là những khu vực đất có ý nghĩa quan trọng về mặt lịch sử, văn hóa, kiến trúc, cảnh quan hoặc môi trường, gắn liền với các sự kiện, nhân vật, hoặc giá trị văn hóa đặc biệt của một quốc gia hoặc khu vực.
Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ Điều 144 Luật Đất đai 2024 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định như sau:
Điều 144. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó;
2. Trường hợp có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Như vậy, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong đó, đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho độc lập đối tượng đó. Nếu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh là khu vực có nhiều người sử dụng đất với nhiều loại đất khác nhau, việc cấp Giấy chứng nhận sẽ được thực hiện riêng biệt cho từng người sử dụng và từng loại đất trong khu vực đó, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
