Đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở trong khu vực nào? Chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở như thế nào?

Khu vực nào cho phép đối tượng nước ngoài sở hữu nhà ở? Việc chứng minh đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở được quy định như thế nào? Trách nhiệm của cơ quan nhà nước là gì?

Nội dung chính

    Khu vực nào cho phép đối tượng nước ngoài sở hữu nhà ở?

    Theo khoản 1 Điều 16 Luật Nhà ở 2023 quy định về khu vực cho phép đối tượng nước ngoài sở hữu nhà ở như sau:

    Đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 Luật Nhà ở 2023, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Theo đó, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh bao gồm:

    - Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng an ninh;

    - Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh;

    - Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên;

    - Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh;

    - Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia;

    - Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

    Vì vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 Luật Nhà ở 2023, trừ các khu vực trên.

    Đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở trong khu vực nào?

    Đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở trong khu vực nào?(Hình Internet)

    Việc chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?

    Theo điểm b,c khoản 1 và điểm b,c khoản 2 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về việc chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở như sau:

    - Đối với tổ chức nước ngoài:

    + Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    + Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

    - Đối với cá nhân nước ngoài:

    + Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

    + Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài và cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

    - Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở đối với đối tượng nước ngoài theo điểm b,c,d khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

    + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023;

    + Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở;

    + Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    Trách nhiệm của cơ quan nhà nước về khu vực đảm bảo quốc phòng, an ninh là gì?

    Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như sau:

    - Trong thời hạn tối đa 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm phù hợp với pháp luật bảo vệ bí mật Nhà nước để thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm căn cứ xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu.

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định danh mục các dự án để thực hiện;

    - Trường hợp có sự thay đổi về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh do điều chỉnh quy hoạch, di dời đến nơi khác dẫn đến khu vực đã được thông báo trước đó không còn yêu cầu phải bảo đảm yêu cầu quốc phòng an ninh thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chỉnh quy hoạch hoặc có quyết định di dời, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xác định danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở.

    - Trên cơ sở thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở và công bố công khai danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải danh mục các dự án này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này.

    - Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày đăng tải danh mục dự án, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm công khai các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 95/2024/NĐ-CP trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này.

    20