Đối tượng nào được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất?

Đối tượng nào được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất? Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất khi có quyết định giải thể và quyền hạn của Quỹ phát triển đất là gì?

Nội dung chính

    Đối tượng nào được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Hội đồng quản lý
    ...
    4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
    a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; bảo toàn và phát triển vốn.
    b) Ban hành hoặc sửa đổi quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy chế khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý.
    c) Giám sát, kiểm tra Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
    d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc thông qua kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    đ) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
    e) Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và quy định của pháp luật có liên quan.
    g) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật.
    h) Được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất và Cơ quan điều hành nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý.
    i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan.

    Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 104/2024/NĐ-CP cũng có quy định như sau:

    Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất và trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
    ...
    2. Trách nhiệm của Hội đồng giải thể:
    a) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
    Thu hồi con dấu của Quỹ phát triển đất để phục vụ việc giải thể;
    Tổ chức giải thể Quỹ phát triển đất theo phương án được duyệt.
    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả giải thể.
    c) Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án xử lý tài sản của Quỹ phát triển đất sau khi bàn giao cho Hội đồng giải thể.

    Theo đó, có 2 đối tượng được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất là Hội đồng quản lý và Hội đồng giải thể. Tuy nhiên việc sử dụng con dấu phụ thuộc vào mục đích sử dụng.

    (1) Đối với Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    (2) Đối với Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất để phục vụ công tác giải thể.

    Đối tượng nào được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất? (Ảnh từ Internet)Đối tượng nào được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất? (Ảnh từ Internet)

    Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất khi có quyết định giải thể được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất và trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
    1. Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất
    a) Chấm dứt việc ứng vốn từ Quỹ, nhận ủy thác và ủy thác quy định tại Nghị định này khi quyết định giải thể có hiệu lực.
    b) Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ phát triển đất phải thực hiện:
    Khóa sổ kế toán; đối chiếu số liệu và kiểm kê tài sản; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
    Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; danh sách các khoản ứng vốn từ Quỹ phải thu hồi; danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác;
    Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ.
    c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ phát triển đất phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
    Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; danh sách các khoản ứng vốn từ Quỹ phải thu hồi; danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác;
    Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của Quỹ.

    Như vậy, khi có quyết định giải thể thì trách nhiệm của Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định trên.

    Quyền hạn của Quỹ phát triển đất là gì?

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Quyền hạn của Quỹ phát triển đất
    1. Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
    2. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất.
    3. Kiểm tra việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn ứng của dự án, nhiệm vụ được Quỹ phát triển đất ứng vốn.
    4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
    5. Các quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    Theo đó, Quỹ phát triển đất có quyền hạn tổ chức, điều hành hoạt động.

    Quỹ có quyền ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, giám sát việc sử dụng vốn ứng và xử lý vi phạm liên quan đến việc quản lý và hoàn trả vốn.

    Ngoài ra, Quỹ còn thực hiện các quyền hạn khác theo quy định pháp luật có liên quan.

    12