Định hướng quy hoạch sử dụng đất thành phố Thủ Đức đến năm 2040?
Nội dung chính
Định hướng quy hoạch sử dụng đất thành phố Thủ Đức đến năm 2040?
Ngày 21/01/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2025 về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chính Minh đến năm 2040.
Trong đó, căn cứ quy định tại Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2025, định hướng quy hoạch sử dụng đất thành phố Thủ Đức đến năm 2040 như sau:
(1) Khu dân dụng khoảng 13.900 - 14.200 ha, gồm các chức năng:
- Đơn vị ở khoảng 8.000 - 8.200 ha.
- Dịch vụ - công cộng cấp đô thị: khoảng 970 - 1.020 ha, trong đó có khoảng 400 - 420 ha đất các công trình giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, văn hóa, thương mại, dịch vụ đã xác định và khoảng 570 - 600 ha các công trình thương mại, dịch vụ, đào tạo, công cộng khác nằm trong các khu chức năng phức hợp, khu đất hỗn hợp - được xác định cụ thể trong các quy hoạch cấp dưới.
- Cây xanh, công viên, sử dụng công cộng trong đô thị khoảng 1.585 - 1.622 ha.
- Đất ở kết hợp kinh tế vườn, nông nghiệp sinh thái, dịch vụ du lịch: khoảng 400 - 420 ha.
- Giao thông đô thị (tính đến đường khu vực) khoảng 2.650 - 2.800 ha.
- Các khu dân dụng khác (bao gồm cơ quan, trụ sở hành chính cấp đô thị và hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị) khoảng 190 - 210 ha.
(2) Khu ngoài dân dụng khoảng 4.400 - 4.600 ha, gồm:
- Khu trung tâm nghiên cứu, đào tạo, Viện - trường khoảng 360 - 400 ha.
- Khu công nghệ cao tập trung khoảng 1.100 - 1.150 ha.
- Khu đất sản xuất công nghiệp, kho tàng khoảng 280 - 290 ha.
- Khu sản xuất công nghiệp, kho tàng, công nghệ cao, logistics, dịch vụ, đào tạo, cảng khoảng 440 - 470 ha.
- Cơ quan, trụ sở và trung tâm y tế, văn hóa thể dục thể thao cấp Thành phố Hồ Chí Minh: khoảng 350 - 390 ha.
- Cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên dụng khoảng 240 - 260 ha.
- Tôn giáo, tín ngưỡng, di tích khoảng 135 - 150 ha.
- Khu vực an ninh khoảng 91 - 103 ha; thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khu vực quốc phòng quy mô khoảng 138 - 200 ha; định hướng chuyển đổi khu đất quốc phòng tại khu vực cảng Trường Thọ hiện nay thành đất phát triển khu quảng trường công cộng và trung tâm đô thị ven sông Sài Gòn, các khu đất quốc phòng tại khu vực Cát Lái sang chức năng cảng, dịch vụ cảng, logistic. Việc chuyển đổi các quỹ đất quốc phòng sang mục đích kinh tế cần phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật đối với việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ, quy mô đất quốc phòng tại thành phố Thủ Đức được điều chỉnh để bảo đảm triển khai thực hiện phù hợp, thống nhất.
- Giao thông đối ngoại khoảng 880 - 900 ha.
- Nghĩa trang và hạ tầng kỹ thuật khác cấp Thành phố Hồ Chí Minh, cấp vùng khoảng 350 - 390 ha.
(3) Đất khác khoảng 2.550 - 2.750 ha (chủ yếu là mặt nước tự nhiên).
Định hướng quy hoạch sử dụng đất thành phố Thủ Đức đến năm 2040? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 60 Luật Đất đai 2024, việc lập lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ những nguyên tắc như sau:
(1) Việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch 2017.
Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.
(2) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết vùng; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và phù hợp với tiềm năng đất đai của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
(3) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(4) Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; quy hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
(5) Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên.
(6) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
(7) Bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng đất đai.
(8) Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch.
(9) Quy hoạch sử dụng đất các cấp được lập đồng thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn phải được quyết định, phê duyệt trước quy hoạch sử dụng đất cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì các chỉ tiêu sử dụng đất chưa thực hiện hết được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
(10) Kế hoạch sử dụng đất được lập đồng thời với lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp. Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng cấp huyện được lập đồng thời với lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.