Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay ra sao?
Nội dung chính
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay ra sao?
Căn cứ khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
- Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu ….
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Căn cứ điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
- Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
…
+ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện”.
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi.
- Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 nêu trên.
- Thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì được khấu trừ thuế, hoàn thuế.
- Chi phí tiền lương nghỉ phép của năm 2014 nếu thực tế đã chi trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính) thì được tính vào chi phí của năm 2014. Trường hợp chi sau thời điểm trên thì không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Khoản chi phí tiền lương của các năm trước chưa chi do công nhân tự ý nghỉ việc được xác định là khoản thu nhập khác của Công ty trong kỳ kế toán tương ứng. Khi các công nhân này xin vào làm việc trở lại, Công ty trả tiền lương của các kỳ trước cho những công nhân này thì được tính vào chi phí được trừ của năm 2015 (chi phí khác).