Khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu được quy định như thế nào?

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

    Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

    - Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

    - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT”.

    Căn cứ công văn số 1540/TCT-KK ngày 22/4/2015 của Tổng cục Thuế

    Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài (thu mua mặt hàng lá buông của cư dân biên giới Campuchia) không có tài khoản thanh toán ngân hàng thì thuê GTGT hàng nhập khẩu bạn không được khấu trừ thuế.

    18