Điều kiện để đăng ký kết hôn lần 2 quy định gì? Khi không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào khi chia tay nhau?

Đăng ký kết hôn lần 2 cần những điều kiện gì? Có được cấp giấy chứng nhận kết hôn khi kết hôn đồng giới không? Chia tài sản thế nào nếu chia tay khi không có đăng ký kết hôn?

Nội dung chính

    Đăng ký kết hôn lần 2 cần những điều kiện gì?

    Kết hôn lần 2 là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân vì vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, nay họ tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác.

    Khi đăng ký kết hôn lần 2 vẫn phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể điều kiện để tiến hành đăng ký kết hôn lần 2 bao gồm:

    - Nam, nữ đủ độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    - Việc kết hôn là do hai bên hoàn toàn tự nguyện;

    - Hai bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    - Việc kết hôn không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

    + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    Điều kiện để đăng ký kết hôn lần 2 quy định gì? Khi không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào khi chia tay nhau?

    Có được cấp giấy chứng nhận kết hôn khi kết hôn đồng giới không?

    Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa kết hôn như sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

    Tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

    - Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    + Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, theo quy định thì kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ và Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Vì vậy, việc kết hôn đồng giới không được Nhà nước thừa nhận nên sẽ không được cấp giấy chứng nhận kết hôn.

    Chia tài sản thế nào nếu chia tay khi không có đăng ký kết hôn?

    Theo Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy đinh:

    - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Như vậy, khi chia tay mà không có giấy đăng ký kết hôn thì tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp không thể chia được theo thỏa thuận thì bạn có thể nhờ tòa án xét xử theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015.

    8