Điều kiện cấp sổ đỏ của người nước ngoài tại Việt Nam là gì? Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài ra sao?

Người nước ngoài muốn có sổ đỏ tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì? Thời hạn sử dụng nhà của người nước ngoài ra sao? Người nước ngoài có được mua đất tại Việt Nam không?

Nội dung chính

    Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài là bao nhiêu năm?

    Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    ...
    c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    ...

    Sổ đỏ, sổ hồng là những từ ngữ quen thuộc mà người dân thường hay nhắc đến để thay thế cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Theo đó, pháp luật Việt Nam có các quy định cấp sổ đỏ, sổ hồng khác nhau tùy từng đối tượng người nước ngoài như sau:

    - Đối với người nước ngoài sở hữu nhà theo thỏa thuận thì thời hạn sổ đỏ là không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận. Nếu có nhu cầu gia hạn thì chỉ được gia hạn 1 lần với thời hạn không quá 50 năm.

    - Đối với người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có quyền sở hữu như công dân Việt Nam.

    - Đối với cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    Điều kiện cấp sổ đỏ của người nước ngoài tại Việt Nam là gì? Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài ra sao?

    Điều kiện cấp sổ đỏ của người nước ngoài tại Việt Nam là gì? Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài ra sao? (Hình từ Internet)

    Các điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 17. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    ...
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
    a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
    b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
    c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.

    Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
    3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.

    Theo đó, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi:

    - Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở thông qua các hình thức như: đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật

    - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    - Người nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    Người nước ngoài mua đất tại Việt Nam có được không?

    Theo Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định

    Điều 4. Người sử dụng đất
    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
    1. Tổ chức trong nước gồm:
    a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
    2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
    4. Cộng đồng dân cư;
    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
    6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Theo đó, đối tượng sử dụng đất tại Việt Nam không bao gồm người nước ngoài. Vì vậy, hành vi mua đất và đứng tên trên sổ đỏ của người nước ngoài là vi phạm pháp luật.

    Tuy nhiên, người nước ngoài nếu đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được phép sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở.

    20