Đề xuất sửa đổi quy định về Quỹ phát triển đất
Nội dung chính
Đề xuất sửa đổi quy định về Quỹ phát triển đất
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với Dự thảo Nghị định bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định số 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất (sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định về Quỹ phát triển đất).
Tải về >>> Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định về Quỹ phát triển đất
Theo đó, Điều 3 Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định về Quỹ phát triển đất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 104/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
Sửa đổi điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:
Việc khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thực hiện như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Căn cứ vào chứng từ, hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16, trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát và có văn bản xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ quan thuế để thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất.
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin quy định tại điểm a khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu về số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất để làm căn cứ cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất tại điểm с khoản 2 Điều 16, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó.
Đề xuất sửa đổi quy định về Quỹ phát triển đất (Hình từ Internet)
Nội dung điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Theo đó, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính.
- Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật.
- Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (vốn điều lệ, vốn huy động hợp pháp khác).
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất.
- Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất.
- Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ; chế độ làm việc của Hội đồng quản lý.
- Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh của Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách, các chức danh của Ban kiểm soát hoạt động chuyên trách, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ. Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh hoạt động chuyên trách của Quỹ phát triển đất.
- Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn.
- Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
- Chế độ tài chính, quản lý tài sản, kế toán và kiểm toán.
- Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất, giữa Quỹ phát triển đất với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các tổ chức được ứng vốn, tổ chức nhận ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất.
- Các nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Quỹ phát triển đất.
Trình tự, thủ tục thành lập Quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc UBND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
Theo Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thành lập Quỹ phát triển đất như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trường hợp cần thiết thành lập Quỹ phát triển đất. UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương lập hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất, trình UBND cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm:
+ Tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất: 01 bản chính.
+ Đề án thành lập Quỹ phát triển đất do cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh lập: 01 bản chính.
+ Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP .
+ Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính.
+ Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định, UBND cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thông qua Đề án.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Đề án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
+ Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
+ Có văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ tài chính phát triển đất.