Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Để chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì cá nhân phải có những loại giấy tờ nào?

Cá nhân định cư ở nước ngoài thì cần phải chứng minh những giấy tờ nào để thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Nội dung chính

    Để chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì cá nhân phải có những loại giấy tờ nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định những giấy tờ để chứng minh cá nhân là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt nam 

    Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    ...
    2. Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:
    a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam;
    b) Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
    c) Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài và cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
    ...

    Như vậy, từ những quy định như trên thì cá nhân cần phải có những giấy tờ như sau để chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

    - Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam

    - Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch

    - Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài và cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

    Để chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì cá nhân phải có những loại giấy tờ nào? ( Hình ảnh từ Internet)

    Để được gia hạn thời gian sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ để tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn thời gian sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần chuẩn bị như sau:

    - Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP

    - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp theo quy định của Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

    - Bản sao hộ chiếu còn giá trị của chủ sở hữu nhà ở có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là cá nhân nước ngoài)

    - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn thời gian hoạt động tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài).

    Quy định về trình tự, thủ tục gia hạn thời gian sở hữu nhà ở tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được thực hiện như sau:

    - Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở tối thiểu 03 tháng, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để được xem xét, giải quyết

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu vẫn đáp ứng đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì có văn bản chấp thuận gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa là 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận; đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức thì gia hạn thời hạn sở hữu tối đa bằng thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động; trường hợp không đáp ứng quy định tại điểm này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do trả lời tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

    Trường hợp chấp thuận việc gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi văn bản chấp thuận này cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ sở hữu nhà ở phải nộp văn bản chấp thuận gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo hồ sơ đề nghị đăng ký biến động thay đổi về thời hạn sở hữu nhà ở trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

    7