Đất trồng lúa, đất nông nghiệp có được góp vốn để thành lập doanh nghiệp không?
Nội dung chính
Góp vốn là gì? Quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất
Tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.
(Theo khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Cá nhân có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp không?
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và luật khác có liên quan.
Như vậy, người sử dụng đất được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất của mình để thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành.
Đất trồng lúa, đất nông nghiệp có được góp vốn để thành lập doanh nghiệp không?
Đất trồng lúa, đất nông nghiệp có được góp vốn để thành lập doanh nghiệp không?
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Đây là điểm đổi mới so với Luật trước đây bởi tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 không cho phép chuyển nhượng, nhận đất trồng lúa với cá nhân, tổ chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thì ở Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định này, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được phép nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, do đó có thể hiểu đất trồng lúa vẫn được chuyển nhượng, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Đây là điểm đổi mới so với Luật Đất đai 2013.
* Lưu ý: Căn cứ theo Điều 47 Luật Đất đai 2024, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có bắt buộc phải công chứng không?
Cụ thể, tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
=> Như vậy, đối với cá nhân khi muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp thì hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng theo thủ tục pháp luật quy định trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.