Đất rừng tự nhiên có chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất rừng tự nhiên có chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp không? Khi nào đóng, mở cửa rừng tự nhiên? Thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên như thế nào?

Nội dung chính

    Đất rừng tự nhiên có chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
    1. Đất rừng tự nhiên;
    2. Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
    3. Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
    4. Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
    5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;
    6. Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.

    Như vậy, đất rừng tự nhiên là đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Đất rừng tự nhiên có chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

    Đất rừng tự nhiên có chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Khi nào đóng, mở cửa rừng tự nhiên?

    Căn cứ Điều 30 Luật Lâm nghiệp 2017 về trường hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên quy định như sau:

    Điều 30. Trường hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên
    1. Đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng;
    b) Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng.
    2. Mở cửa rừng tự nhiên được thực hiện khi khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.

    Theo đó, việc đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    - Tình trạng phá rừng: Khi tình trạng phá rừng và khai thác rừng trái phép diễn ra phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng.

    - Rừng tự nhiên nghèo: Đối với rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; khi đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng.

    Đồng thời, việc mở cửa rừng tự nhiên chỉ được thực hiện khi tình trạng nêu trên đã được khắc phục.

    Bên cạnh đó, việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải tuân theo quy chế quản lý rừng.

    Thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Lâm nghiệp 2017 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên quy định như sau:

    Điều 31. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
    1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
    3. Quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải được công bố, niêm yết công khai.
    4. Trình tự, thủ tục công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.

    Theo đó, thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thuộc về Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:

    - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương, nhưng phải được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên trước khi thực hiện.

    Căn cứ Điều 32 Luật Lâm nghiệp 2017 về trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên quy định như sau:

    Điều 32. Trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên
    1. Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.
    2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng Chính phủ.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Như vậy, trách nhiệm đóng cửa rừng tự nhiên thuộc về Nhà nước:

    - Cấp kinh phí cho việc bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.

    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định việc hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét và quyết định việc hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    saved-content
    unsaved-content
    3