Đất nông nghiệp có chia vị trí không? Nguyên tắc xác định vị trí đất nông nghiệp tại TP Hồ Chí Minh thế nào?
Nội dung chính
Đất nông nghiệp có chia vị trí không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất như sau:
Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
1. Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
a) Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
...
Theo đó, đất nông nghiệp được chia vị trí thành các nhóm gồm đất vị trí 1 và các vị trí tiếp theo. Những nhóm đất này được xác định vị trí để xây dựng bảng giá đất . Do đó, khi xây dựng bảng giá đất, đất nông nghiệp được chia vị trí.
Đất nông nghiệp có chia vị trí không? Nguyên tắc xác định vị trí đất nông nghiệp tại TP Hồ Chí Minh thế nào? (Hình Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đất nông nghiệp?
Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
...
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng hoặc giảm mức giá như sau:
...
Theo đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, trong đó có cả đất nông nghiệp, vì vậy, cơ quan có thẩm quyền quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đất nông nghiệp là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nguyên tắc xác định vị trí đất nông nghiệp tại TP Hồ Chí Minh thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định Về bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND như sau:
Đối với đất nông nghiệp
b) Vị trí:
- Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản: Chia làm ba (03) vị trí:
+ Vị trí 1: tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200m;
+ Vị trí 2: không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 400m;
+ Vị trí 3: các vị trí còn lại
- Đối với đất làm muối: chia làm ba (03) vị trí:
+ Vị trí 1: thực hiện như cách xác định đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản;
+ Vị trí 2: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi 400m;
+ Vị trí 3: các vị trí còn lại
Vậy nên, nguyên tắc xác định vị trí đất nông nghiệp tại TP Hồ Chí Minh như sau:
(1) Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản: Chia làm ba (03) vị trí:
- Vị trí 1: tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200m;
- Vị trí 2: không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 400m;
- Vị trí 3: các vị trí còn lại
(2) Đối với đất làm muối: chia làm ba (03) vị trí:
- Vị trí 1: thực hiện như cách xác định đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản;
- Vị trí 2: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi 400m;
- Vị trí 3: các vị trí còn lại
Nguyên tắc xác định vị trí đất nông nghiệp tại Hà Nội thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy định Về các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND, nguyên tắc chung xác định vị trí đất (có bao gồm xác định vị trí đất đối với đất nông nghiệp) được quy định như sau:
(1) Căn cứ vào khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, vị trí đất được xác định theo nguyên tắc như sau:
- Vị trí 1 tiếp giáp đường, phố có tên trong bảng giá đất (sau đây gọi tắt là đường (phố)) có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo.
- Các vị trí 2, 3 và 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1.