Đất hỗn hợp là gì theo Luật Đất đai 2024? Quy định về đất hỗn hợp

Chuyên viên pháp lý: Đặng Phan Thị Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất hỗn hợp là gì theo Luật Đất đai 2024? Quy định về đất hỗn hợp hiện nay ra sao?

Nội dung chính

    Đất hỗn hợp là gì theo Luật Đất đai 2024? Quy định về đất hỗn hợp

    Ngày 18/01/2024, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2024 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Tuy nhiên, khái niệm đất hỗn hợp không được định nghĩa cụ thể trong Luật Đất đai 2024. Vậy, đất hỗn hợp là gì? Làm sao định nghĩa được đất hỗn hợp?

    Tham khảo tại tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD có đề cập về "đất sử dụng hỗn hợp" như sau:

    Đất sử dụng hỗn hợp
    Đất xây dựng nhà, công trình hỗn hợp hoặc được sử dụng cho một số mục đích khác nhau được xác định trong đồ án quy hoạch.

    Từ quy định này, có thể hiểu, đất hỗn hợp là đất được sử dụng cho một số mục đích khác nhau, có thể bao gồm việc xây dựng nhà ở, công trình hỗn hợp hoặc sử dụng cho các chức năng khác.

    Đất hỗn hợp là gì theo Luật Đất đai 2024? Quy định về đất hỗn hợp

    Đất hỗn hợp là gì theo Luật Đất đai 2024? Quy định về đất hỗn hợp (JHinhf từ Internet)

    Đất hỗn hợp tại TPHCM được tách thửa đúng không?

    Trước đó, UBND Thành phố đã có ý kiến về chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại các khu vực quy hoạch nhóm nhà ở trong các đồ án quy hoạch phân khu theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị.

    Theo đó, các khu vực đất hỗn hợp với nhiều chức năng như nhà ở, thương mại, công cộng, cây xanh... nhưng chưa xác định cụ thể vị trí và chức năng từng loại đất sẽ được UBND các quận, huyện và TP Thủ Đức rà soát.

    Như vậy, loại đất hỗn hợp chưa rõ vị trí và chức năng cụ thể nay đã được gỡ vướng, khác với trước đây khi thành phố không cho phép tách thửa với loại đất này.

    Điều kiện, nguyên tắc tách thửa đất trên địa bàn TP.HCM

    Điều kiện, nguyên tắc tách thửa đất trên địa bàn TP.HCM được quy định tại Điều 3 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND của UBND TP.HCM như sau:

    (1) Việc tách thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

    - Việc tách thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

    + Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    + Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    + Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

    + Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

    - Ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định trên này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

    + Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    + Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

    + Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

    (2) Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất để làm lối đi thì lối đi đó do các bên thỏa thuận và Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương xem xét lối đi do các bên thỏa thuận có đảm bảo về công tác phòng cháy chữa cháy, về hệ thống cấp thoát nước, điện để có ý kiến chấp thuận trước khi thực hiện việc tách thửa đất.

    Phần diện tích đất được xác định làm lối đi sử dụng cho nhiều thửa đất (từ 02 thửa đất trở lên) thì được chuyển sang hình thức sử dụng chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Việc tách thửa đất cần những hồ sơ gì?

    Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, hồ sơ bao gồm:

    - Đơn đề nghị tách thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK;

    - Bản vẽ tách thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;

    - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;

    - Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi tách thửa đất cần chuẩn bị đầy đủ những giấy giờ trên. 

    saved-content
    unsaved-content
    162