Đất đang có tranh chấp có được đem đi góp vốn hay không?

Đất đang có tranh chấp là gì? Đất đang có tranh chấp có được đem đi góp vốn không? Giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền?

Nội dung chính

    Đất đang có tranh chấp là gì?

    Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    16. Đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Như vậy, đất đang có tranh chấp được hiểu là thửa đất có sự tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất giữa các bên, và đang trong quá trình giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền.

    Đất đang có tranh chấp có được đem đi góp vốn hay không?

    Căn cứ theo Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Theo như quy định trên thì để quyền sử dụng đất được sử dụng để góp vốn, đất phải không có tranh chấp hoặc tranh chấp phải được giải quyết dứt điểm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và có bản án, quyết định của tòa án hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

    XEM THÊM: Có phải đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất? Nếu có thì đăng ký biến động đất đai ở đâu?

    Đất đang có tranh chấp có được đem đi góp vốn hay không?Đất đang có tranh chấp có được đem đi góp vốn hay không? (Hình ảnh từ Internet)

    Giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    ...
    3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.

    Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được thực hiện theo các bước sau:

    - Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Nếu không có khiếu nại hoặc khởi kiện sau 30 ngày, quyết định có hiệu lực thi hành. Nếu không đồng ý, các bên có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án.

    - Tranh chấp có tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức kinh tế nước ngoài: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau 30 ngày nếu không có khiếu nại hoặc khởi kiện, quyết định có hiệu lực thi hành. Nếu không đồng ý, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án.

    Quyết định cuối cùng của Chủ tịch cấp huyện hoặc cấp tỉnh, hoặc Bộ trưởng có hiệu lực thi hành nếu không có khiếu nại hoặc khởi kiện trong thời gian quy định.

    36