Đất đã hết thời hạn sử dụng đất thì có được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng không?
Nội dung chính
Thời hạn sử dụng đất là bao lâu?
Thời hạn sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm.
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
- Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
Đất đã hết thời hạn sử dụng đất thì có được thực hiện các quyền của người sử dụng đất? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất?
Gia hạn sử dụng đất được giải thích tại khoản 18 Điều 3 Luật Đất đai 2024 là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn theo mục đích đang sử dụng.
Căn cứ khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì phải thực hiện gia hạn sử dụng đất trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì khi hết thời hạn sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Đất đã hết thời hạn sử dụng đất thì có được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng không?
Căn cứ quy tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 nêu rõ người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Từ các quy định trên, có thể kết luận rằng đất đã hết thời hạn sử dụng thì người sử dụng đất không được thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để có thể tiếp tục thực hiện các quyền này thì đất phải trong thời hạn sử dụng đất. Việc đảm bảo đất nằm trong thời hạn sử dụng là một trong những điều kiện bắt buộc để thực hiện quyền sử dụng đất.