Đảo Trần có tên gọi khác là gì? Đảo Trần cách đất liền bao nhiêu km?

Đảo Trần có tên gọi khác là gì? Đảo Trần cách đất liền bao nhiêu km? Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là trách nhiệm của ai?

Nội dung chính

    Đảo Trần có tên gọi khác là gì? Đảo Trần cách đất liền bao nhiêu km?

    (1) Đảo Trần có tên gọi khác là gì?

    Đảo Trần còn có các tên gọi khác là đảo Chằn, Lò Chúc San, hoặc Chàng Tây. Đây là một hòn đảo tiền tiêu quan trọng thuộc xã Thanh Lân, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Với vị trí chiến lược trong vùng biển Đông Bắc Việt Nam, đảo Trần đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng trên Vịnh Bắc Bộ.

    Trước đây, đảo Trần chủ yếu là nơi sinh sống của lực lượng biên phòng và một số ít cư dân. Tuy nhiên, từ năm 2014, Nhà nước đã triển khai kế hoạch đưa các hộ dân ra sinh sống, lập thành làng chài nhằm phát triển kinh tế - xã hội và khẳng định chủ quyền biển đảo.

    Với vị trí đặc biệt quan trọng, đảo Trần không chỉ là nơi có tiềm năng phát triển du lịch mà còn giữ vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ an ninh quốc phòng của Việt Nam.

    (2) Đảo Trần cách đất liền bao nhiêu km?

    Đảo Trần cách đất liền khoảng 40 km và cách đảo Cô Tô khoảng 30 km. Đảo có diện tích không quá lớn nhưng sở hữu cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, nước biển trong xanh, bờ cát trắng mịn và hệ sinh thái phong phú. Đặc biệt, trên đảo có một số đơn vị quân đội đóng quân để bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.

    Đảo Trần có tên gọi khác là gì? Đảo Trần cách đất liền bao nhiêu km?

    Đảo Trần có tên gọi khác là gì? Đảo Trần cách đất liền bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là trách nhiệm của ai?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:

    Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
    1. Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
    2. Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
    3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
    4. Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
    5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.

    Như vậy, Nhà nước có chính sách về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc về Nhà nước.

    Ngoài ra, chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo còn bao gồm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.

    >>> Xem thêm: Cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ nào?

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    13