Đảo Phú Quý thuộc tỉnh nào của nước ta? Đảo Phú Quý cách đất liền bao xa?
Nội dung chính
Đảo Phú Quý thuộc tỉnh nào của nước ta? Đảo Phú Quý thuộc tỉnh thành phố nào? Đảo Phú Quý cách đất liền bao xa?
Đảo Phú Quý thuộc tỉnh nào của nước ta? Đảo Phú Quý là một huyện đảo thuộc tỉnh Bình Thuận, nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Đảo Phú Quý nằm cách thành phố Phan Thiết (trung tâm tỉnh Bình Thuận) khoảng 100 - 120 km, tương đương khoảng 56 hải lý.
Bên cạnh đó, theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 và Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025, sẽ thực hiện sáp nhập tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận; lấy tên là tỉnh Lâm Đồng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Tại tiểu mục 4 Mục IV Đề án ban hành kèm Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 cũng quy định:
4. Tiêu chí và phương án tổ chức lại ĐVHC cấp xã
4.1. Nguyên tắc tổ chức sắp xếp lại ĐVHC cấp xã
[...]
Chuyển các huyện đảo, thành phố đảo hiện nay thành ĐVHC cấp xã có tên gọi là đặc khu. Theo đó, hình thành 11 đặc khu thuộc tỉnh từ 1 huyện đảo, (11 huyện đảo, gồm: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Hải, Trường Sa, Hoàng Sa, Phú Quý, Kiên Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo). Riêng đối với thành phố Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, cấp có thẩm quyền đã đồng ý chủ trương tách xã Thổ Châu thuộc thành phố Phú Quốc để thành lập 01 huyện riêng, theo đó nghiên cứu thành lập 02 đặc khu: Phú Quốc và Thổ Châu.
[...]
Tại phương án sắp xếp đơn vị hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận cũng nêu rõ, sau sắp xếp đơn vị hành chính 2025, đặc khu Phú Quý được thành lập trên cơ sở hợp nhất các xã Long Hải, Ngũ Phụng và Tam Thanh.
Do đó, sau sáp nhập tỉnh 2025, đặc khu Phú Quý sẽ trực thuộc quyền quản lý hành chính của tỉnh Lâm Đồng.
Trên đây là nội dung "Đảo Phú Quý thuộc tỉnh nào của nước ta? Đảo Phú Quý thuộc tỉnh thành phố nào? Đảo Phú Quý cách đất liền bao xa?"
Đảo Phú Quý thuộc tỉnh nào của nước ta? Đảo Phú Quý cách đất liền bao xa? (Hình từ Internet)
Đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý đúng không?
Theo quy định tại Điều 113 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 113. Đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đất quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này;
b) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Đất thu hồi theo quy định tại Điều 81, các điểm a, b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này tại khu vực đô thị;
d) Đất chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý, thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trừ trường hợp nhà, đất đó được xử lý theo hình thức điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Đất có nguồn gốc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà Nhà nước thu hồi đất giao quản lý;
e) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được trả lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất;
g) Đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
h) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 115 của Luật này đối với quỹ đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được hình thành từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai 2024. Trong đó, có quy định về đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia xác định những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Quy hoạch 2017 quy định:
Điều 23. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
1. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia xác định việc phân vùng chức năng, sắp xếp, phân bổ và tổ chức không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
2. Quy hoạch không gian biển quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng không gian của các hoạt động trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
b) Xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực khuyến khích phát triển, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
c) Dự báo xu thế biến động của tài nguyên và môi trường, các tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên và môi trường; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trong thời kỳ quy hoạch;
[...]
Như vậy, nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia xác định việc phân vùng chức năng, sắp xếp, phân bổ và tổ chức không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.