Đảo nào sau đây có diện tích lớn nhất quần Đảo Côn Đảo? Đảo Côn Sơn thuộc tỉnh nào nước ta?
Nội dung chính
Đảo nào sau đây có diện tích lớn nhất quần Đảo Côn Đảo?
Quần đảo Côn Đảo gồm 16 hòn đảo với tổng diện tích 76 km².
- Côn Lôn hay Côn Sơn, Phú Hải, 51,52 km²
- Hòn Côn Lôn Nhỏ, hay Hòn Bà, Phú Sơn, 5,45 km²
- Hòn Bảy Cạnh, hay Hòn Bãi Cạnh, Phú Hòa, 5,5 km²
- Hòn Cau, hay Phú Lệ 1,8 km²
- Hòn Bông Lan, hay Bông Lang, Bông Lau, Phú Phong, 0,2 km²
- Hòn Vung, hay Phú Vinh 0,15 km²
- Hòn Ngọc, hay hòn Trọc, hòn Trai, Phú Nghĩa, 0,4 km²
- Hòn Trứng, hay hòn Đá Bạc, hòn Đá Trắng, Phú Thọ, 0,1 km²
- Hòn Tài Lớn, hay Phú Bình 0,38 km²
- Hòn Tài Nhỏ, hay Hòn Thỏ, Phú An, 0,1 km²
- Hòn Trắc Lớn, hay Phú Hưng 0,25 km²
- Hòn Trắc Nhỏ, hay Phú Thịnh 0,1 km²
- Hòn Tre Lớn, hay Phú Hòa 0,75 km²
- Hòn Tre Nhỏ, hay Phú Hội, 0,25 km²
- Hòn Anh, hay Hòn Trứng Lớn
- Hòn Em, hay Hòn Trứng Nhỏ
Như vậy, quần đảo Côn Đảo có tổng diện tích đất nổi là 76 km², trong đó đảo lớn nhất là đảo Côn Sơn 51,52 km².
Đảo nào sau đây có diện tích lớn nhất quần Đảo Côn Đảo? Đảo Côn Sơn thuộc tỉnh nào nước ta? (Hình từ Internet)
Đảo Côn Sơn thuộc tỉnh nào nước ta?
Đảo Côn Sơn thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam. Hòn đảo nằm cách thành phố Vũng Tàu chừng 97 hải lý và cách cửa sông Hậu (cùng kinh độ với TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Cà Mau) ước tầm 45 hải lý.
Hòn đảo có diện tích lên đến 51,52 km2, trở thành hòn đảo có quy mô lớn nhất trong trong quần đảo Côn Đảo nổi tiếng khắp nơi.
Bên cạnh nguồn tài nguyên khoáng sản, hệ sinh thái biển và rừng cực kỳ lớn, Côn Sơn còn được biết đến như là “hòn đảo thiên đường”, khiến bao nhiêu du khách “xiêu lòng” với vẻ đẹp nguyên sơ, hùng vĩ.
Đảo là gì? Quần đảo là gì?
Căn cứ vào Điều 19 Luật Biển Việt Nam 2012 giải thích như sau:
Đảo, quần đảo
1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào?
Căn cứ tại Điều 21 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo
1. Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.
2. Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện theo quy định tại các điều 10, 12, 14, 16 và 18 của Luật này.
Như vậy, chế độ pháp lý của đảo, quần đảo được quy định như sau:
(1) Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.
(2) Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện:
- Chế độ pháp lý của nội thuỷ: Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
- Chế độ pháp lý của lãnh hải:
+ Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
+ Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
- Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải
+ Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012 đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
+ Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
- Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế
+ Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
+ Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.
+ Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều 21 Luật Biển Việt Nam 2012 được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Luật Biển Việt Nam 2012 .
- Chế độ pháp lý của thềm lục địa
+ Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
+ Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Biển Việt Nam 2012 có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
+ Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
+ Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định Luật Biển Việt Nam 2012 và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.