Danh sách 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025

Danh sách 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025? Để lên thành phố trực thuộc Trung ương cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?

Nội dung chính

    Danh sách 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025

    Ngày 12/6/2025, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025.

    Theo đó, Nghị quyết cũng nêu rõ: Các cơ quan có thẩm quyền cần khẩn trương triển khai các công việc chuẩn bị cần thiết để đảm bảo chính quyền địa phương tại các tỉnh, thành phố được hình thành sau sắp xếp theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này sẽ chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 1/7/2025.

    Tính từ thời điểm Nghị quyết có hiệu lực, cả nước sẽ có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố được hình thành sau quá trình sắp xếp.

    Chính quyền địa phương tại các tỉnh, thành phố hiện nay sẽ tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính mới chính thức đi vào hoạt động.

    Danh sách 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025:

    TT

    Thành phố

    (Tỉnh, thành được sáp nhập)

    Diện tích

    (Km2)

    Dân số

    (người)

    1

    TP. Hà Nội

    3.359,84

    8.807.523

    2

    TP. Hải Phòng

    (Hải Dương + TP. Hải Phòng)

    3.194,7

    4.664.124

    3

    TP. Huế

    4.947,11

    1.432.986

    4

    TP. Đà Nẵng

    (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng)

    11.859,6

    3.065.628

    5

    TP. Hồ Chí Minh

    (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu)

    6.772,6

    14.002.598

    6

    TP. Cần Thơ

    (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ)

    6.360,8

    4.199.824

    Trên đây là Danh sách 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025

    Danh sách 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025

    Danh sách 06 thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 12/6/2025 (Hình từ Internet)

    Để lên thành phố trực thuộc Trung ương cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?

    Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15:

    Tiêu chuẩn để lên thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

    (1) Quy mô dân số

    Thành phố trực thuộc Trung ương có dân số từ 1.000.000 người trở lên.

    (2) Diện tích tự nhiên

    Thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.

    (3) Đơn vị hành chính trực thuộc (Tiêu chí này dự kiến sẽ được sửa đổi do Việt Nam bỏ cấp huyện từ 01/07/2025)

    Thành phố trực thuộc Trung ương có số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên.

    Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.

    (4) Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.

    (5) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13. Cụ thể:

    - Cân đối thu chi ngân sách: Dư;

    - Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước: 1,75 lần;

    - Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước;

    - Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước;

    - Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: 90%;

    - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 90%.

    Nguyên tắc tổ chức đơn vị hành chính và điều kiện thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:

    (1) Việc tổ chức đơn vị hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính ổn định, thông suốt, liên tục của quản lý nhà nước;

    b) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của từng địa phương;

    c) Phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số; bảo đảm các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp và xã hội được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, thuận lợi;

    d) Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

    (2) Việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

    - Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    - Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;

    - Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;

    - Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    (3) Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    - Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;

    - Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    563