Đăng ký mà không hoạt động thì hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận hay không?

Hộ kinh doanh đăng ký mà không hoạt động có bị thu hồi Giấy chứng nhận không? Khi đăng ký mà không hoạt động kinh doanh có bị phạt không?

Nội dung chính

    Hộ kinh doanh đăng ký mà không hoạt động có bị thu hồi Giấy chứng nhận không? 

    Căn cứ Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

    1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
    a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
    b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
    c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
    d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
    đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
    e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

    Như vậy, trường hợp bạn ngừng kinh doanh quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh thì bạn có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Đăng ký mà không hoạt động thì hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận hay không?

    Đăng ký mà không hoạt động thì hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận hay không? (Hình từ Internet)

    Khi đăng ký mà không kinh doanh có bị phạt không?

    Theo Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về hành vi vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh, cụ thể:

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
    b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
    c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
    d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
    đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
    e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;
    g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.
    Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.

    Theo đó, nếu bạn ngừng kinh doanh nhưng không thông báo thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng và buộc phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh với hành vi này.

    12