Đăng ký kết hôn vắng mặt 1 người có được không? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi bị cưỡng ép kết hôn?

Có thể đăng ký kết hôn vắng mặt 1 người được không? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi bị cưỡng ép kết hôn? Có được cản trở kết hôn không?

Nội dung chính

    Đăng ký kết hôn vắng mặt 1 người có được không?

    Tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

    Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Như vậy, khi đăng ký kết hôn thì cả nam và nữ phải cùng có mặt. Do đó không thể đăng ký kết hôn mà vắng mặt 1 người.

    Đăng ký kết hôn vắng mặt 1 người có được không? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi bị cưỡng ép kết hôn? (Hình từ Internet)

    Có được cản trở kết hôn không?

    Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Và tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    ...

    Như vậy, cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

    Do đó, nếu việc cản trở kết hôn thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật.

    Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi bị cưỡng ép kết hôn?

    Tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

    Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Như vậy, người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi bị cưỡng ép kết hôn bao gồm:

    - Người bị cưỡng ép kết hôn

    - Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau:

    + Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật

    + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

    + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

    + Hội liên hiệp phụ nữ

    11